MỤC 04200 - CẤP PHỐI ĐÁ DĂM GIA CỐ XI MĂNG

MỤC LỤC

1.       MÔ TẢ CÔNG VIỆC.................................................................................................................................................. 2

2.       PHÂN LOẠI VẬT LIỆU VÀ CÁC QUI ĐỊNH CHUNG..................................................................................... 2

3.       YÊU CẦU ĐỐI VỚI VẬT LIỆU............................................................................................................................... 2

3.1     YÊU CẦU ĐỐI VỚI CƯỜNG ĐỘ ĐÁ GIA CỐ XI MĂNG:.................................................................................. 2

3.2     THÀNH PHẦN HẠT CỦA CẤP PHỐI ĐÁ.............................................................................................................. 3

3.3     YÊU CẦU ĐỐI VỚI XI MĂNG.................................................................................................................................. 4

3.4     YÊU CẦU VỚI NƯỚC DÙNG ĐỂ TRỘN CẤP PHỐI ĐÁ GIA CỐ XI MĂNG................................................. 5

4.       YÊU CẦU THI CÔNG:.............................................................................................................................................. 5

4.1     CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG:....................................................................................................................... 5

4.2     CHẾ TẠO HỖN HỢP CẤP PHỐI ĐÁ GIA CỐ XI MĂNG Ở TRẠM TRỘN:.................................................... 7

4.3     THI CÔNG TẠI HIỆN TRƯỜNG:............................................................................................................................ 7

4.4     YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU LỚP CẤP PHỐI ĐÁ GIA CỐ XI MĂNG:..... 10

4.5     THÔNG XE................................................................................................................................................................. 11

5.       XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ THANH TOÁN............................................................................................... 11

5.1     ĐƠN VỊ  ĐO ĐẠC TÍNH BẰNG DIỆN TÍCH....................................................................................................... 11

5.2     ĐƠN VỊ  ĐO ĐẠC...................................................................................................................................................... 12

5.3     XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG SỬA CHỮA............................................................................................................... 13

5.4     CƠ SỞ THANH TOÁN.............................................................................................................................................. 13

         

MỤC 04200 - CẤP PHỐI ĐÁ DĂM GIA CỐ XI MĂNG

2.             MÔ TẢ CÔNG VIỆC

Công việc này bao gồm việc cung cấp và rải một hoặc nhiều lớp hỗn hợp vật liệu cấp phối đá gia cố xi măng (xi măng Pooc lăng) và chất phụ gia trên một bề mặt đã được chuẩn bị sẵn phù hợp với hồ sơ thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật và theo đúng hướng tuyến, cao độ, độ dốc, chiều dày và mặt cắt ngang điển hình ghi trên các bản vẽ thiết kế chi tiết trong hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt và chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.

3.             PHÂN LOẠI VẬT LIỆU VÀ CÁC QUI ĐỊNH CHUNG

(a)    Cấp phối đá gia cố xi măng ở đây được hiểu là một hỗn hợp vật liệu hạt có cấu trúc thành phần hạt theo nguyên lý cấp phối chặt, liên tục (trong đó kích thước cỡ hạt cốt liệu lớn nhất Dmax = 31.5 ¸ 37,5 mm) đem trộn với xi măng theo một tỷ lệ nhất định rồi lu lèn chặt ở độ ẩm tốt nhất trước khi xi măng ninh kết và gọi chung là cấp phối đá gia cố xi măng.

(b)    Để bảo đảm cho lớp cấp phối đá gia cố xi măng duy trì được tính toàn khối và bền vững lâu dài, thì trước đó cần phải tiến hành xử lý lún triệt để cho nền đường.

(c)    Cho phép sử dụng chất phụ gia làm chậm ninh kết để tạo thuận lợi cho việc thi công cấp phối đá gia cố xi măng nhưng việc lựa chọn loại chất phụ gia cụ thể phải thông qua thí nghiệm, làm thử và phải được cấp xét duyệt thiết kế chấp thuận.

4.             YÊU CẦU ĐỐI VỚI VẬT LIỆU

4.1         YÊU CẦU ĐỐI VỚI CƯỜNG ĐỘ ĐÁ GIA CỐ XI MĂNG:

Yêu cầu này được đặc trưng bởi cường độ chịu nén giới hạn (MPa) và cường độ ép chẻ giới hạn (MPa) như ở bảng sau:

Yêu cầu đối với cường độ đá gia cố xi măng

Vị trí lớp cấp phối đá

Cường độ giới hạn yêu cầu (MPa)

 gia cố xi măng

Chịu nén

( sau 14 ngày tuổi )

Chịu ép chẻ

( sau 14 ngày tuổi )

Lớp móng trên của tầng mặt bê tông nhựa và lớp mặt có láng nhựa nói ở trên

    

       ³ 4,0

  

    ³  0,45

Lớp móng trên trong các trường hợp khác

      ³   3,0

   ³   0,35

Lớp móng dưới trong mọi trường hợp

      ³   1,5

Không yêu cầu

 Yêu cầu về các điều kiện thử (thí nghiệm):

(a)    Mẫu nén hình trụ có đường kính 152mm, cao 117mm và được tạo mẫu sau khi trộn cáp phối với xi măng để 2h ở độ ẩm tốt nhất với dung trọng khô lớn nhất theo phương pháp đầm nén bằng cối cải tiến (cối CBR) theo tiêu chuẩn 22TCN 333-06. Mẫu được bảo dưỡng ẩm 7 ngày và 7 ngày ngâm nước rồi đem nén với tốc độ gia tải khi nén là ( 6 ± 1) KPa/sec. Kết quả nén mẫu phải nhân với hệ số 0,96 (để quy đổi về cường độ nén mẫu lập phương 150x150x150cm). Cường độ chịu nén tương ứng với một tỷ lệ xi măng là trị số trung bình của tối thiểu 3 mẫu thí nghiệm.

(b)    Mẫu ép chẻ cũng được chế tạo với độ ẩm, độ chặt giống như mẫu nén và bảo dưỡng như mẫu nén, sau đó được thí nghiệm xác định cường độ ép chẻ theo đúng quy trình tiêu chuẩn TCVN 8862:2011. Cường độ ép chẻ tương ứng với một tỷ lệ xi măng là trị số trung bình của tối thiểu 3 mẫu thí nghiệm.

(c)    Các mẫu khoan lấy ở hiện trường phải có đường kính (d) tối thiểu bằng 3 lần cỡ hạt lớn nhất của hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng và có chiều cao mẫu (h) bằng hoặc lớn hơn đường kính mẫu (d). Khi ép kiểm tra cường độ chịu nén thì tuỳ theo tỷ số  h/d  khác nhau của mẫu, kết quả nén được nhân với hệ số là 1,07; 1,09; 1,12; 1,15 và 1,18 nếu h/d tương ứng là 1,0; 1,2; 1,4; 1,6 và 1,8(với đường kính trong mũi khoan là 10cm) và nhân với hệ số là 1,08; 1,09; 1,10; 1,11 nếu h/d tương ứng là 1,0; 1,1; 1,2 và 1,8 (với đường kính trong mũi khoan là 15cm). Trong đó:

-            Dùng khoan bê tông có đường kính trong mũi khoan là 10cm đối với CPĐD có Dmax=31,5;

-            Dùng khoan bê tông có đường kính trong mũi khoan là 15cm đối với CPĐD có Dmax=37,5;

Vật liệu thích hợp bao gồm mọi vật liệu có thể chấp nhận phù hợp với chỉ dẫn kỹ thuật dùng trong công trình và có đầm theo các quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật này để hình thành một nền đắp vững chắc như quy định trong bản vẽ kỹ thuật.

4.2         THÀNH PHẦN HẠT CỦA CẤP PHỐI ĐÁ

(d)    Hỗn hợp cốt liệu cấp phối đá dùng để gia cố với xi măng trong trường hợp sử dụng phải có thành phần hạt như bảng dưới đây tuỳ thuộc cỡ hạt lớn nhất Dmax:

Yêu cầu về thành phần hạt của cấp phối đá dăm gia cố xi măng

Kích cỡ lỗ sàng

Tỷ lệ % lọt qua sàng

vuông (mm)

D max = 37,5mm

D max = 31,5mm

50,0

100

 

37,5

95-100

100

31,5

-

95 - 100

25,0

-

79 - 90

19,0

58 - 78

67 - 83

9,5

39 - 69

49 - 64

4,75

24 - 39

34 - 54

2,36

15- 30

25 - 40

0,425

7 - 19

12 - 24

0,075

2 - 12

2 - 12

Cả hai cỡ hạt ở bảng trên đều được phép sử dụng để gia cố với xi măng làm lớp móng trên hoặc móng dưới cho mọi loại kết cấu áo đường cứng hoặc mềm. Khi cấp phối đá dăm gia cố xi măng dùng làm lớp móng trên của đường cấp cao A1 hoặc làm lớp mặt dưới lớp láng nhựa hoặc của đường cao tốc, cấp I, cấp II thì sử dụng cấp phối đá dăm có Dmax = 31,5mm.

(e)    Độ cứng của đá dùng để gia cố với xi măng trong mọi trường hợp phải được đánh giá thông qua  thử nghiệm Lốt - Angiơlét (L.A) và phải đảm bảo có chỉ tiêu L.A không vượt quá 35%; riêng trường hợp dùng làm lớp móng dưới (không trực tiếp với tầng mặt của kết cấu áo đường) thì chỉ cần bảo đảm có chỉ tiêu L.A không vượt quá 45%.

(f)     Hỗn hợp cốt liệu cấp phối đá phải có tỷ lệ các chất hữu cơ không được quá 2%, hàm lượng muối sunfat ≤0.25%, chỉ số dẻo <6% và tỷ lệ hạt dẹt xác định theo tiêu chuẩn TCVN7575-13:2006 không được quá 18%.

(g)    Để làm các lớp móng trên cho kết cấu mặt đường cấp cao A1 và lớp móng tăng cường trên mặt đường cũ thì phải sử dụng hỗn hợp cốt liệu là đá dăm loại I hoặc II, nhưng khi lưu lượng xe lớn thì nên dùng cốt liệu là đá dăm loại I.

4.3         YÊU CẦU ĐỐI VỚI XI MĂNG

(a)    Xi măng dùng trong cấp phối đá gia cố xi măng phải là các loại xi măng Poóc lăng thông thường có các đặc trưng kỹ thuật phù hợp các quy định ở Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành (TCVN 2682 – 2009 hoặc TCVN 6260:2009). Xi măng sử dụng có mác ≥30MPa.

(b)    Lượng xi măng dùng để gia cố tối thiểu là 3% và thường không quá 6% tính theo khối lượng hỗn hợp cốt liệu khô khi gia cố cấp phối đá dăm. Lượng xi măng cần thiết phải được xác định thông qua thí nghiệm trong phòng để đạt các yêu cầu đối với cấp phối đá gia cố xi măng quy định ở mục 3.1.

(c)    Xi măng phải có thời gian bắt đầu ninh kết tối thiểu là 120 phút và càng chậm càng tốt. Khi cần phải sử dụng chất phụ gia làm chậm ninh kết thì phải theo quy định ở mục 2.

4.4         YÊU CẦU VỚI NƯỚC DÙNG ĐỂ TRỘN CẤP PHỐI ĐÁ GIA CỐ XI MĂNG

Các loại nước dùng cho cấp phối đá gia cố xi măng phải thoả mãn các chỉ tiêu sau:

-         Không có váng dầu hoặc váng mỡ;

-         Không có màu;

-         Lượng hỗn hợp hữu cơ không quá 15 mg/lít;

-         Độ PH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5;

-         Lượng muối hoà tan không lớn hơn 2000mg/lít;

-         Lượng Ion Sulfat không lớn hơn 600mg/lít;

-         Lượng Ion Clo không lớn hơn 350mg/lít;

-         Lượng cặn không lan không lớn hơn 200mg/lít;

-         Tỷ lệ nước cần thiết thường trong khoảng 4 - 7% và phải được xác định chính xác bằng thí nghiệm nói ở mục 3.4

5.             YÊU CẦU THI CÔNG:

5.1         CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG:

(a)    Trước khi thi công nhà thầu phải tiến hành mọi thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu theo các yêu cầu nói ở mục 3. Đặc biệt là phải tiến hành thí nghiệm đầm nén cải tiến theo quy định tạ 22TCN 333-06 ứng với hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng đã được thiết kế (với tỷ lệ xi măng thiết kế) để xác định chính xác độ ẩm tốt nhất Wop và dung trọng khô lớn nhất dkmax của hỗn hợp, đồng thời phải căn cứ vào kết quả thí nghiệm đầm nén này để tiến hành đúc mẫu kiểm tra các chỉ tiêu cường độ đã nêu ở mục 3.1. Các kết quả thí nghiệm đều phải được Tư vấn giám sát xác nhận và chấp thuận trên các cơ sở của qui định này. Nếu kết quả thí nghiệm cường độ không đạt yêu cầu, thì cần phải trao đổi với Tư vấn giám sát để thay đổi tỷ lệ xi măng rồi lặp lại các thí nghiệm nói trên.

(b)    Chuẩn bị trạm trộn chế tạo hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng: Việc chế tạo hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng bắt buộc phải được thực hiện ở trạm trộn, không cho phép trộn trên đường. Trạm trộn phải có các điều kiện sau:

§  Thiết bị cân đong phải đảm bảo chính xác, đặc biệt là bộ phận cân đong xi măng và nước; sai số cân đong cho phép đối với cốt liệu chỉ là ± 2%, với xi măng chỉ là ± 0,5% và với nước chỉ là ± 1% theo khối lượng của mỗi loại đó;

§  Thiết bị trộn phải thuộc loại trộn cưỡng bức;

§  Năng suất và vị trí trạm trộn phải tương ứng với đoạn dây chuyền thi công sao cho đảm bảo đựơc thời gian trộn, chuyên chở, rải và đầm nén chỉ trong vòng 120 phút (tức là không vượt quá thời gian bắt đầu ninh kết của hỗn hợp gia cố xi măng).

(c)    Chuẩn bị các thiết bị thi công: Nhà thầu phải chứng minh có đầy đủ năng lực và các thiết bị phục vụ để bảo đảm đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật trong việc thi công hỗn hợp và phải bảo đảm hoàn thành việc rải, lu lèn và hoàn thiện một mẻ hỗn hợp trước thời gian 120 phút hoặc theo chỉ định của Tư vấn giám sát. Các thiết bị chính phải thoả mãn các yêu cầu sau:

§  Ô tô tự đổ (Dump truck) có bạt phủ thùng xe để chuyên chở hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng;

§  Máy rải: trường hợp không thể có máy rải thì có thể cho phép dùng máy san để san gạt thành lớp nếu được sự đồng ý của Tư vấn giám sát;     

§  Ván khuôn thép cố định xuống lớp dưới để tạo bờ vách vệt rải;

§  Lu bánh sắt 8-10 tấn; lu bánh lốp loại 4 tấn /bánh  với áp suất lốp ³ 0,5MPa hoặc lu rung bánh cứng có thông số M/L ³ 20 - 30 (M là khối lượng rung tính bằng kg; L là chiều rộng bánh rung tính bằng cm);

§  Thiết bị tồn trữ, bơm hút, phun tưới nhũ tương (nếu thực hiện việc bảo dưỡng lớp gia cố xi măng bằng nhũ tương); thiết bị phun tưới nước (nếu bảo dưỡng bằng cách phủ cát tưới nước);

§  Đầm rung hoặc đầm cóc loại nhỏ để đầm nén các dải mép.

(d)    Nhà thầu phải tính toán lịch trình, thiết kế dây chuyền công nghệ thi công chi tiết để đảm bảo sao cho mỗi ca chỉ để một khe thi công, tức là việc rải, đầm nén và hoàn thiện được thực hiện liên tục trong một ca với các điều kiện sau:

§  Hỗn hợp đã rải ra đường không được để quá 30 phút rồi mới lu;

§  Toàn bộ quá trình công nghệ thi công từ khi đổ nước vào máy trộn hỗn hợp đến khi lu lèn, hoàn thiện xong bề mặt lớp gia cố măng không vượt quá thời gian bắt đầu ninh kết của xi măng (với xi măng poóc lăng là 120 phút nếu không dùng thêm phụ gia làm chậm ninh kết), kể cả thời gian rải chờ lu nói trên.

Dựa vào dây chuyền công nghệ thiết kế, nhà thầu phải tổ chức thi công rải thử một đoạn tối thiểu là 100m (chiều dài thí điểm) trước khi triển khai thi công đại trà với sự chứng kiến của Tư vấn giám sát, qua đó để chỉnh sửa và hoàn chỉnh quy trình và dây chuyền công nghệ, đồng thời qua đó kiểm tra chất lượng cấp phối đá gia cố xi măng trên thực tế và kiểm tra năng lực thực sự của nhà thầu và các chỉ tiêu năng suất của trạm trộn và của các phương tiện xe, máy.

(e)    Nhà thầu phải chuẩn bị các thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chất lượng trong quá trình thi công và nghiệm thu sau khi thi công xong.

(f)     Phải chuẩn bị móng phía dưới lớp cấp phối đá gia cố xi măng bảo đảm vững chắc, đồng đều và đạt độ dốc ngang quy định; đặc biệt, nếu dùng cấp phối đá gia cố xi măng làm lớp móng tăng cường trên mặt đường cũ thì phải phát hiện, sử lý triệt để các hố cao su và phải vá sửa, bù vênh mặt đường cũ. Lớp bù vênh phải được thi công trước bằng các vật liệu có cỡ hạt thích hợp với chiều dầy bù vênh, tuyệt đối không được thi công lớp bù vênh gộp với lớp móng tăng cường.

5.2         CHẾ TẠO HỖN HỢP CẤP PHỐI ĐÁ GIA CỐ XI MĂNG Ở TRẠM TRỘN:

(a)    Hỗn hợp cốt liệu cấp phối đá dùng để gia cố với xi măng có thể được đưa vào máy trộn theo một trong hai phương thức sau:

§  Cấp phối đá được sản xuất có thành phần hạt đạt yêu cầu ở mục 3.

§  Cấp phối đá được tạo thành từ nhiều cỡ hạt được đưa vào máy trộn riêng rẽ theo những tỷ lệ tính toán trước để sau khi trộn sẽ đạt được thành phần hạt yêu cầu ở mục 3.

Tại nơi điều khiển của trạm trộn, dù theo phương thức nào cũng cần có bảng ghi rõ khối lượng phối liệu (kể cả khối lượng xi măng và nước) để tiện kiểm tra với sai số nói ở mục 3.

(b)    Trong mỗi ca hoặc khi mưa nắng thay đổi cần phải thí nghiệm xác định độ ẩm của cấp phối đá, cát để kịp thời điều chỉnh lượng nước đưa vào máy trộn.

(c)    Công nghệ trộn phải được tiến hành theo hai giai đoạn:

§  Trộn khô hỗn hợp cốt liệu (cấp phối đá) với xi măng;

§  Trộn ướt với nước.

§  Thời gian trộn của mỗi giai đoạn phải được thông qua trộn thử (với sự chấp thuận và có mặt trực tiếp của Tư vấn giám sát) tuỳ thuộc loại thiết bị trộn thực tế sử dụng.

(d)    Để tránh hỗn hợp sau khi trộn bị phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp đã trộn kể từ miệng ra của máy trộn đến thùng xe của xe chuyên chở không được lớn hơn 1,5m. Thùng xe chở hỗn hợp phải được phủ bạt kín (chống mất nước).

5.3         THI CÔNG TẠI HIỆN TRƯỜNG:

(a)    Trước khi rải lớp cấp phối đá gia cố xi măng phải kiểm tra độ bằng phẳng và độ dốc ngang của lớp móng dưới theo tiêu chuẩn nghiệm thu của lớp đó. Nếu lớp móng dưới là loại có thể thấm nước thì phải làm ẩm bằng cách tưới đẫm nước trước khi rải.

(b)    Hệ số lu lèn của lớp cấp phối đá gia cố xi măng được xác định bằng tỷ số giữa trị số khối lượng thể tích khô lớn nhất dkmax của hỗn hợp xác định được theo thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn với trị số khối lượng thể tích khô của hỗn hợp lúc ra khỏi máy trộn. Hệ số này được chính xác hoá thông qua việc tiến hành rải thí điểm đã nói trên đây.

(c)    Việc rải bằng máy rải hoặc san gạt bằng máy san cấp phối đá gia cố xi măng phải được thực hiện trong phạm vi có ván khuôn thép cố định chắc chắn xuống lớp móng dưới tạo bờ vách vệt rải (trừ trường hợp sử dụng máy rải ván khuôn trượt). Chiều cao của ván khuôn phải bằng bề dày của lớp hỗn hợp gia cố xi măng sau khi lu lèn chặt nhân với hệ số lu lèn. Nếu rải bằng máy rải thì xe chở hỗn hợp đã trộn đổ trực tiếp vào máy rải. Nếu rải bằng máy san thì xe đổ đổ thành đống với cự ly tính toán trước để tiện cho máy san gạt thành lớp.

(d)    Cả lớp kết cấu cấp phối đá gia cố xi măng theo bề dày chỉ được phép thi công một lần (rải một lần và lu lèn một lần); không được phân thành hai lớp để thi công nhằm tránh xảy ra sự tiếp xúc không tốt giữa hai phân lớp, dẫn tới làm giảm khả năng chịu tải của cả hai lớp kết cấu, tuy nhiên để đảm bảo chất lượng đầm nén, bề dầy lớp cấp phối đá gia cố xi măng tối đa thi công một lần chỉ được bằng 18 cm (sau khi đã lu lèn chặt) và nhà thầu phải có đủ thiết bị bảo đảm được yêu cầu này. Việc kiểm tra khả năng này của nhà thầu được thực hiện thông qua kết quả đánh giá chất lượng đầm nén khi thi công thí điểm nói trên. Trường hợp lớp kết cấu cấp phối gia cố xi măng có chiều dày lớn hơn 18cm thì được phân thành các lớp. Sau khi thi công xong lớp dưới có thể thi công ngay lớp trên (trước đó phải tưới ẩm bề mặt lớp dưới) hoặc phải tiến hành bảo dưỡng theo quy định (nếu chưa có điều kiện làm ngay lớp trên).

(e)    Hỗn hợp cấp phối đá gia cố xi măng phải được lu lèn ở độ ẩm tốt nhất theo kết quả thí nghiệm đầm nén với sai số cho phép về độ ẩm là - 1% (không cho phép độ ẩm lớn hơn độ ẩm tốt nhất).

(f)     Phải chuẩn bị một số mái che phòng khi mưa đột ngột. Những chỗ hỗn hợp bị nước mưa làm tăng độ ẩm lên quá 3% so với độ ẩm tốt nhất thì phải loại bỏ không được sử dụng. Những chỗ hỗn hợp bị nước mưa làm tăng độ ẩm lên chưa quá 3%, nếu được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát có thể trộn thêm 2 đến 3% xi măng để giảm độ ẩm trước khi lu lèn.

(g)    Hỗn hợp đá dăm gia cố xi măng tối thiểu phải được đầm nén đạt độ chặt K=1,0 theo kết quả thí nghiệm đầm.

Để đạt độ chặt yêu cầu trước tiên phải dùng lu vừa bánh sát lu sơ bộ 2 lần/điểm, sau đó dùng một trong hai loại lu bánh lốp hoặc lu rung làm lu chủ yếu. Nếu dùng lu lốp thì số lần lu cần thiết khoảng 15 - 20 lần /điểm; nếu dùng lu rung thì cần khoảng 6 - 10 lần/điểm . Cuối cùng dùng lu bánh sắt lu là phẳng (số lần lu cần thiết phải được chính xác hoá thông qua kết quả thi công rải thử. Trường hợp không có lu rung hoặc lu bánh lốp thì có thể dùng lu bánh nặng nhẵn để lu nhưng phải được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát và thông qua rải thử để xác định bề dày lu lèn thích hợp.

(h)    Việc hoàn thiện bề mặt lớp gia cố phải được thực hiện ngay trong quá trình lu lèn nhưng chỉ được gạt phẳng các chỗ lồi mà không được bù phụ vào chỗ lõm; vật liệu thừa sau khi gạt phẳng phải bỏ đi không được sử dụng lại. Trường hợp có vệt lõm lớn hơn 1cm.

(i)      Toàn bộ quá trình rải, lu lèn và hoàn thiện bề mặt phải được thực hiện trong thời gian khống chế đã nói ở mục 4.1

(j)      Yêu cầu thi công đối với các chỗ nối tiếp dọc và ngang như sau:

§  Phải dùng đầm rung loại nhỏ đầm nén bổ sung ở các chỗ lân cận với bờ vách của ván khuôn thép đặt ở hai bên vệt rải và ở hai bên khe ngang ngừng thi công trong mỗi ca;

§  Ván khuôn thép cũng phải được đặt ở cuối vệt rải của một ca thi công (đặt thẳng góc với vệt rải) để tạo khe ngừng thi công;

§  Ở chỗ nối tiếp vệt rải giữa các đoạn lu lèn trong cùng 1 ca thi công, ngoài việc phải khống chế nghiêm ngặt điều kiện về thời gian như nói ở mục 4 ra còn phải xáo xới lại chỗ hỗn hợp đã rải trong phạm vi 60cm cuối của đoạn rải trước rồi trộn thêm 50% khối lượng hỗn hợp mới chở đến và san gạt đều trước khi lu tiếp đoạn sau, đặc biệt là tăng thêm số lần lu tại chỗ nối tiếp này theo sự chỉ thị của Tư vấn giám sát;

§  Trước khi rải tiếp các vệt rải bên cạnh hoặc rải tiếp sau mỗi khe ngừng thi công, phải dỡ ván khuôn thép và tưới đẫm nước các vách nối tiếp dọc và ngang.

(k)    Yêu cầu bảo dưỡng: Sau bốn giờ kể từ khi lu lèn xong (nếu nhiệt độ không khí ngoài trời >300C thì sau 2giờ) phải tiến hành phủ kín bề mặt lớp cấp phối đá gia cố xi măng để bảo dưỡng bằng một trong hai cách sau :

§  Tưới nhũ tương với khối lượng 0,8 - 1,0 lít/m2; yêu cầu nhũ tương phủ kín đều và phải quét nhũ tương kín cả các bờ vách chỗ nối tiếp dọc và ngang;

§  Phủ kín 5cm cát trên bề mặt lớp và tưới nước giữ cho cát ẩm liên tục trong 7 ngày;

Ít nhất sau 14 ngày bảo dưỡng như trên mới cho thi công tiếp lớp kết cấu bên trên (trước đó phải quét dọn sạch lớp cát bảo dưỡng).

Trường hợp có nhu cầu phải bảo đảm giao thông trong thi công thì ít nhất cũng phải cấm xe 14 ngày để bảo dưỡng và xác định tải trọng xe có thể được chạy trên lớp cấp phối gia cố xi măng hoặc theo chỉ thị của Tư vấn giám sát. Tốc độ xe chạy không quá 30Km/h.

5.4         YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU LỚP CẤP PHỐI ĐÁ GIA CỐ XI MĂNG:

(a)         Kiểm tra hỗn hợp cốt liệu trước khi đưa vào máy trộn:

§  Cứ 500 tấn kiểm tra thành phần hạt một lần: thành phần hạt phải nằm trong phạm vi quy định ở mục 3. Đối với hỗn hợp gồm nhiều cỡ hạt đưa vào máy trộn riêng rẽ thì phải lấy mẫu kiểm tra ở trong máy trộn trước khi cho xi măng vào trộn;

§  Cứ 2000 tấn kiểm tra độ cứng của cấp phối đá bằng thí nghiệm Lốt Angiơlét và tỷ lệ hạt thoi dẹt 1 lần;

§  Cứ 500 tấn kiểm tra độ sạch của hỗn hợp cốt liệu 1 lần thông qua chỉ số dẻo và tỷ lệ chất hữu cơ;

§  Phải kiểm tra tỷ lệ hạt bị nghiền vỡ theo quy định tại TCVN 8857:2011.

(b)         Kiểm tra chất lượng ximăng: Phải theo đúng các qui định kiểm tra trong TCVN 2628 – 2009 hoặc TCVN 6260:2009, kể cả các quy định về vận chuyển và bảo quản xi măng.

(c)         Kiểm tra chất lượng của nước: Như với nước dùng cho bê tông theo tiêu chuẩn Việt Nam về bê tông xi măng đã nói trên.

(d)         Mỗi ca sản xuất đều phải kiểm tra độ ẩm của hỗn hợp cốt liệu bằng phương pháp rang ở chảo hoặc thùng sấy để kịp điều chỉnh lượng nước trộn hỗn hợp.

(e)         Tại hiện truờng, cứ mỗi ca thi công phải lấy mẫu hỗn hợp đã trộn và chở ra hiện trường (lấy trên máy rải hoặc lấy ở đống do xe ben đổ xuống đường) để thí nghiệm kiểm tra độ ẩm của hỗn hợp trước khi lu lèn theo đúng quy định ở mục 4.

(f)          Kiểm tra độ chặt sau khi lu lèn: Cứ mỗi đoạn thi công của một vệt rải phải kiểm tra một lần ngay sau khi lu lèn xong lớp hỗn hợp gia cố xi măng bằng phương pháp rót cát. Kết quả trị số khối lượng thể tích dung trọng khô lấy trung bình của 3 mẫu thử không được nhỏ hơn trị số dkmax xác định theo thí nghiệm đầm nén nói ở mục 4.

Ngoài ra nên thường xuyên kiểm tra bề dày rải (có kể đến hệ số lu lèn trên) để bảo đảm lớp hỗn hợp gia cố đạt được độ chặt sau khi lu lèn bằng cao độ thiết kế.

(g)         Kiểm tra cường độ của hỗn hợp gia cố xi măng ở trạm trộn và ở hiện trường sau khi thi công: Cứ 1000 tấn hỗn hợp được sản xuất thì phải lấy mẫu ngay tại phễu trút ở trạm trộn để đúc mẫu và thí nghiệm như nói ở điểm 3, 4. Kết quả thí nghiệm phải phù hợp với yêu cầu ở mục 3, 4.

(h)         Trong quá trình thi công phải thường xuyên kiểm tra mọi khâu công tác từ các khâu sản xuất hỗn hợp gia cố đến các khâu thi công ở hiện trường theo yêu cầu nói ở mục 3 và mục 4 của quy định này. Đặc biệt phải chú trọng kiểm tra các yêu cầu về khống chế thời gian và các yêu cầu về chỗ nối tiếp nói ở mục 3, 4.

(i)           Sai số cho phép:

§  Cứ 1000m dài phần xe chạy 1 làn xe phải khoan 6 mẫu (3 mẫu thứ nén, 3 mẫu thử ép chẻ), các mẫu này không cùng trên một mặt cắt mà phân bố đều trên 1000m) để kiểm tra cường độ như nói ở mục 3, đồng thời để kiểm tra bề dày và trị số dung trọng khô của mẫu. Nếu kết quả có lỗ khoan và mẫu không đạt yêu cầu quy định thì lân cận vùng đó phải khoan thêm 2 mẫu nữa để kiểm tra cho chắc chắn. Sai số cho phép về cường độ cục bộ là 5% nhỏ hơn so với yêu cầu ở mục 3 (hoặc yêu cầu quy định trong hồ sơ thiết kế nhưng trung bình trên 1 km không được nhỏ hơn yêu cầu).

§  Sai số về độ chặt cục bộ là -1% nhưng trung bình trên 1km không được nhỏ hơn 1.0;

§  Sai số về bề dày là ± 5 % xác định từ các lõi khoan tại hiện trường;

§  Sai số về cao độ bề mặt móng là  -10 mm đến +5mm, đo bằng máy thuỷ bình chính xác;

§  Sai số về chiều rộng lớp kết cấu là  ± 10cm, đo bằng thước thép;

§  Sai số về độ dốc ngang là ± 0,5%, đo bằng máy thuỷ bình chính xác và thước thép;

(j)           Đối với các yếu tố hình học cứ 1km đường kiểm tra tối thiểu ở 5 mặt cắt ngang: Sai số về cao độ là 5mm, đo bằng máy thuỷ bình chính xác; Độ bằng phẳng được thử bằng thước 3m; khe hở cho phép không được quá 5mm theo chiều dọc và ngang đường và cứ 1km kiểm tra 5 vị trí, ở mỗi vị trí đặt thước kiểm tra đối với từng làn xe cả theo chiều dọc và chiều ngang đường.

5.5         THÔNG XE

Đoạn đường làm xong sẽ không được phép thông xe trước khi có sự đồng ý của chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.

6.             XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ THANH TOÁN

Phụ thuộc vào thiết kế kỹ thuật và nội dung của dự toán được duyệt, các lớp móng trên và móng dưới có thể được xác định khối lượng thực hiện và thanh toán như quy định dưới đây.

6.1         ĐƠN VỊ  ĐO ĐẠC TÍNH BẰNG DIỆN TÍCH

Tương ứng với bề dầy của thiết kế các lớp móng đường, diện tích được xác định như sau:

(a)    Bề rộng của các diện tích được đo đạc sẽ được lấy là giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị chiều rộng danh định như thể hiện trên Bản vẽ hoặc được Tư vấn giám sát chấp thuận và chiều rộng đã thi công thực sự (do Nhà thầu xác định bằng thước dây dưới sự giám sát của Tư vấn giám sát).

(b)    Việc đo bằng thước dây sẽ được tiến hành bằng cách đo vuông góc với tim đường và sẽ không bao gồm các diện tích không đạt yêu cầu cần phải sửa chữa. Chiều rộng được sử dụng trong khi tính toán diện tích để kiểm tra khối lượng đối với bất kỳ đoạn móng đường được đo đạc sẽ là bề rộng trung bình của các lần đo đã được chấp nhận hoặc chiều rộng thiết kế danh định, chọn cái nào nhỏ hơn.

(c)    Chiều dài theo phương dọc của lớp móng sẽ được đo dọc theo tim đường, sử dụng các phương pháp khảo sát kỹ thuật tiêu chuẩn và loại trừ bất kỳ đoạn không đạt yêu cầu. Chiều dài đo đạc này là chiều dài sẽ được sử dụng để kiểm tra khối lượng.

(d)    Phần vật liệu nằm bên ngoài giới hạn thiết kế sẽ không được thanh toán.

(e)    Các đoạn thử nghiệm không được xác định khối lượng riêng biệt mà được coi như khối lượng lớp móng thông thường.

(f)     Vật liệu phụ nếu được sử dụng để bảo vệ bề mặt của lớp cấp phối đá dăm trước tác hại của xe cộ qua lại sẽ không được đo đạc khối lượng để thanh toán riêng. Phần vật liệu dùng để sửa chữa các lớp đường bị hư hại do xe cộ đi lại hay do các điều kiện tự nhiên khác cũng sẽ không được xác định khối lượng để thanh toán.

(g)    Khối lượng vật liệu bù cho phần thiếu hụt ở lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng sẽ không được đo đạc thanh toán.

6.2         ĐƠN VỊ  ĐO ĐẠC TÍNH BẰNG THỂ TÍCH

Khối lượng lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng được xác định như sau:

(a)     Khối lượng lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng là thể tích tính bằng mét khối (m3) vật liệu đã được đầm nén, hoàn thiện tại công trường và đã được nghiệm thu. Khối lượng này tính được dựa trên các mặt cắt ngang thiết kế.

(b)     Phần vật liệu nằm bên ngoài giới hạn thiết kế sẽ không được thanh toán.

(c)     Các đoạn thử nghiệm không được xác định khối lượng riêng biệt mà được coi như khối lượng lớp móng thông thường.

(d)     Vật liệu phụ nếu được sử dụng để bảo vệ bề mặt của lớp móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng trước tác hại của xe cộ qua lại sẽ không được đo đạc khối lượng để thanh toán riêng. Phần vật liệu dùng để sửa chữa các lớp đường bị hư hại do xe cộ đi lại hay do các điều kiện tự nhiên khác cũng sẽ không được xác định khối lượng để thanh toán.

(e)     Khối lượng vật liệu bù cho phần thiếu hụt ở lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng sẽ không được đo đạc thanh toán.

6.3         XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG SỬA CHỮA

(a)     Công việc và khối lượng vật liệu dùng cho việc sửa chữa những đoạn hư hỏng do lỗi của Nhà thầu theo đúng các yêu cầu của Tư vấn giám sát, sẽ được chi trả bằng kinh phí của nhà thầu mà không có bất kỳ một thanh toán bổ sung nào.

(b)     Nếu Tư vấn giám sát yêu cầu phải điều chỉnh độ ẩm của vật liệu trước khi đầm nén thì mọi chi phí để tưới nước hoặc làm khô vật liệu và các công việc cần thiết khác nhằm đạt được độ ẩm yêu cầu cũng sẽ không được thanh toán thêm.

6.4         CƠ SỞ THANH TOÁN

-          Việc xác định khối lượng và thanh toán phải phù hợp với cơ cấu của bảng giá trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.

-          Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).

-          Thanh toán: Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng này phải phù hợp với khối lượng trong Bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong Tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công.

-          Khối lượng phát sinh được xử lý theo các Quy định hiện hành.

Hạng mục thanh toán

Đơn vị

 

Cấp phối đá dăm gia cố xi măng dày …cm

m2