CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

ĐIỀU KIỆN VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG:

-          Chỉ dẫn công nghệ này dùng để chế tạo dầm I LTB = 33m cho cầu số 1 Gói thầu số .....- Km... +.......m. Thuộc dự án Đầu tư xây dựng hầm đường bộ qua ........, dựa trên các quy định của TCVN và TCN.

-          Đơn vị thi công: Liên danh nhà thầu Công ty Cổ phần Xây dựng & Thương mại Engico Việt Nam

-          Ván khuôn: Định hình

1/ Một số đặc điểm về cấu tạo dầm:

            - Chiều dài toàn dầm                                            LTB = 33 m

            - Chiều dài nhịp tính toán                                     LTT = 32.2m

            - Chiều cao dầm                                                    h = 1,65m

            - Cấp bê tông                                                        C40  (40Mpa)

                _ Số bó cáp cường độ cao                                      5 bó (loại 12 tao 12,7mm)

            - Neo EC - Theo tiêu chuẩn OVM

2/ Các bước công nghệ:

            Việc sản xuất dầm Cầu số 1- gói thầu số 04 được tiến hành theo trình tự sau:

-          Lắp đặt ván khuôn đáy, thành, cốt thép, ống gen và nghiệm thu.

-          Đổ bê tông và bảo dưỡng bê tông.

-          Tháo dỡ ván khuôn khi bê tông đạt 90% cường độ thiết kế.

-          Làm sạch ống gen, bó thép cường độ cao.

-          Luồn và căng kéo bó cáp cường độ cao.

-          Đo đọc độ vồng ngược, kích thước cơ bản của dầm, độ cong của dầm theo phương nằm ngang so với đường thẳng tim dầm

-          Bơm vữa xi măng lấp đầy ống gen.

-          Đặt lưới thép bịt đầu đầm và đầu neo.

-          Lắp đặt ván khuôn và đổ bê tông bịt đầu dầm.

CHÚ Ý:

            Những điều chưa quy định trong chỉ dẫn này thì được phép tham khảo trong các quy trình hiện hành :

            TCVN 4453-1995: Cốt thép bê tông liền khối, quy trình thi công và nghiệm thu;

 22TCN 247-98: Quy trình thi công và nghiệm thu dầm cầu Bê tông dự ứng lực;

 

 

CHƯƠNG 2

VẬT LIỆU

I/ YÊU CẦU KỸ THUẬT:

1/ Thép cường độ cao:

+          Dùng loại thép cường độ cao sản xuất theo tiêu chuẩn “ASTM 416A. Grade 270”

+          Chỉ tiêu của 1 tao thép 12 sợi:

            - Đường kính danh định                                         12,7 mm

            - Diện tích danh định                                              96,5 mm2

            - Khối lượng danh định                                           0,7778 kg

            - Giới hạn chảy                                                      fpy = 1670 Mpa

- Giới hạn bền kéo                                                       fpu = 1860 Mpa

- Mô đun đàn hồi                                                    E = 197000 Mpa

+          Chỉ tiêu về cường độ của bó thép 5 – 12:

            -  Số tao trong 1 bó                                                12 tao (1 tao có 7 sợi)

+          Mặt ngoài sợi dây thép không được có các vẩy rỉ sủi, không mỡ phủ, không bị bẩn do các chất ngoại lai khác làm ảnh hưởng đến tính bám. Không được để thép cường độ cao chịu ảnh hưởng phun nhiệt từ mỏ hàn hơi hoặc hàn điện. Các bó cáp không được để tiếp xúc với bụi bẩn và phải được gia công trên mặt bằng sạch đã được chuẩn bị đặc biệt.

+          Các bó cáp CĐC được cung cấp từ nhà máy theo các cuộn có đường kính đủ lớn để có thể tự duỗi thẳng. Các bó cáp bị xoắn, gấp hoặc hư hại, bị rỉ rỗ nặng không được phép dùng.

+          Các chỉ tiêu tuân theo “ASTM 416A Grade 270”.

2/ Cốt thép thường:

            Dùng loại CB-400V theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN1651-2:2008

3/ Thép bản:

            Thép để chế tạo bản chôn sẵn dùng d = 20mm.

4/ Neo và các phụ kiện:

            Dùng loại OVM.M13A-12 của hãng OVM.

5/ Ống gen:

            Dùng ống gen thép tiêu chuẩn có gân xoắn, mạ chống gỉ, đường kính ống D72/65mm được sản xuất trong nước của công ty TNHH Xây dựng và Quảng cáo Phương Tuấn.

Chú ý:

-          Nếu trong bản vẽ thiết kế không có dự tính hay chưa có sự thỏa thuận của cơ quan thiết kế tuyệt đối không được thay đổi nhóm hoặc mác thép nào.

-          Việc bảo quản, vận chuyển thí nghiệm thép phải tuân thủ các quy trình hiện hành và được sự thỏa thuận của cơ quan thiết kế.

6/ Xi măng:

            + Loại xi măng sử dụng cho việc đúc dầm là xi măng pooc lăng PC40 (Hà Tiên). Xi măng không được sử dụng nếu bị vón cục hoặc để lâu quá 6 tháng từ ngày sản xuất.

            + Tính chất cơ lý của xi măng  phải phù hợp với TCVN2682 – 78 cụ thể có một số điểm như sau:

·         Cường độ khi nén phải đảm bảo R28 >= 40 Mpa

·         Thời gian bắt đầu ninh kết >=1 giờ

·         Thời gian kết thúc ninh kết ( kể từ khi bắt đầu trộn <=10 giờ)

·         Hàm lượng SO3 trong xi măng <=5%

·         Hàm lượng MgO <= 5% Clinke

·         Hệ số biến động của xi măng về mặt cường độ <=5%.

7/ Cốt liệu thô đá dăm:

+          Cốt liệu thô dùng để đúc dầm là loại đá tự nhiên được nghiền nhỏ từ đá gốc có nguồn gốc phun trào, tiêu chuẩn kỹ thuật được dựa trên TCVN – 1771.

            Cụ thể có một số yêu cầu chính như sau:

-          Mẫu đá thí nghiệm đạt cường độ chịu nén trong điều kiện bão hòa nước phải

>= 2Rb = 800 kg/cm2. Việc xác định cường độ chịu nén của đá bằng phương pháp ép mẫu có kích thước 5 x 5 x 5 cm hay mẫu trụ tròn D5 cm  L= 5cm. Tuyệt đối không được sử dụng loại đá phong hóa.

-          Tỉ trọng đá g >= 2.8 T/m3.

-          Đường kính lớn nhất của đá không vượt quá 3/4 tĩnh không của các cốt thép hay ống gen và không vượt quá 1/4 bề dày nhỏ nhất của kết cấu. Cấp phối đá chỉ được dùng một trong hai loại sau:

Dmin = 5mm         Dmax = 20 mm

Dmin = 10mm       Dmax = 20 mm

Tốt nhất nên chọn Dmin = 10mm             Dmax = 20mm

Tỉ lệ sót trên sàng cho 2 loại như sau:

Bảng 1

Kích thước mắt sàng(mm)

Dmin

0,5(Dmin+Dmax)

Dmax

1,25Dmax

Loại Dmin=5mm. Dmax=20mm

Loại Dmin=10mm. Dmax=20mm

5

10

12,5

15

20

20

25

25

Lượng sót tích lũy trên sàng

100-90

70-40

10-0

0

 

 

-          Lượng hạt hình thoi, dẹt không vượt quá 15 % trọng lượng.

-          Hàm lượng các hạt mềm yếu và phong hóa phải <= 5%.

-          Lượng bùn sét đóng cục <= 0.25%.

-          Lượng tạp chất có hạt bụi, bùn sét <=1 %

-          Hàm lượng tạp chất sunfat và sunfit ( tính theo SO3 )<= 0.5%.

8. Cốt liệu nhỏ - cát:

- Cát dùng để đúc dầm là cát có nguồn gốc của các loại đá rắn chắc như thạch anh, không dùng các loại cát có nguồn gốc là đá biến chất.

- Mô đun độ lớn Mc >= 2,8-3,0.

- Hàm lượng (tính theo trọng lượng) đối với đường kính hạt như sau.

Bảng 2

Đường kính mắt sàng (mm)

5

1,2

0,6

0,3

0,15

Lượng sót trên sàng cộng dồn

0-5%

35-55%

65-75%

85-95%

97-100%

 

 

-          Hàm lượng tính theo trọng lượng đối với các tạp chất có hại như sau:

-          Bùn đất <=2% (thí nghiệm theo phương pháp rửa).

-          Hàm lượng đất sét <= 1%.

-          Hàm lượng sunphat – sunphua (tính theo SO3) <= 1%.

-          Hàm lượng chất hữu cơ khi thí nghiệm theo phương pháp so màu không được đậm quá màu tiêu chuẩn.

9/ Nước trộn bê tông:

            + Nước trộn bê tông là nước sạch không có tạp chất làm ảnh hưởng đến chất lượng bê tông. Tuyệt đối không được dùng các loại nước thải có lẫn bùn đất hay dầu mỡ.

            + Hàm lượng các chất bẩn phải tuân thủ các điều sau:

o   Tổng trọng lượng các chất muối <= 100mg/l

o   Hàm lượng ion SO4 <= 3.500mg/l

o   Hàm lượng ion Cl <= 100mg/l

o   Độ PH >= 4

      Nước cần được thí nghiệm xác nhận đủ tiêu chuẩn trước khi dùng đổ bê tông.

10/ Chất phụ gia:

            Để tăng cường độ linh động của hỗn hợp của bê tông cho phép dùng phụ gia SIKA 3000-20, liều lượng cụ thể trước khi dùng phụ gia với liều lượng không vượt quá 0,8-1,2% trọng lượng xi măng.

11/ Vật liệu bôi trơn ván khuôn:

            Nhằm tránh cho ván khuôn dính bám vào bê tông cần bôi trơn các bề mặt có tiếp xúc với bê tông bằng dầu thải có bán tại địa phương, dầu thải đảm bảo các yêu cầu sau:

-          Tháo dỡ ván khuôn dễ dàng.

-          Không làm giảm chất lượng bê tông ở chỗ tiếp xúc với ván khuôn.

-          Không gây nứt nẻ, co ngót tạo thành vết ở bề mặt bê tông.

-          Không làm rỉ hay ăn mòn ván khuôn.

-          Thích hợp với việc sử dụng các biện pháp phun hay quét.

-          Không làm mất màu xi măng của bê tông.

II/   KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BẢO QUẢN THÉP:

1/ Thép sợi cường độ cao:

            Trước khi đưa từng cuộn cáp vào sử dụng cáp thép CĐC phải được kiểm tra đầy đủ các nội dung theo quy định của quy trình, cụ thể có một số điểm chính như sau:

            Kiểm tra theo các tài liệu chứng chỉ của thép:

-          Kiểm tra bề mặt bên ngoài của tao thép.

-          Kiểm tra sự nguyên đai nguyên kiện của cuộn cáp.

-          Dùng mắt kiểm tra xem thép có rỉ hay không, có bị dính bẩn hay không, có trầy xước dập nát hay không.

-          Dùng thước kẹp có độ chính xác nhỏ hơn 0,02mm kiểm  tra kích thước hình học của tao cáp: độ ôvan, đường kính …

-          Xem xét độ xoắn, vặn của các sợi thép trong tao cáp, vị trí của sợi trong tao thép.

   * Thí nghiệm: Kiểm tra các chỉ tiêu cơ lý của tao cáp phải có được một số điểm như sau:

-          Đo đường kính và diện tích tao thép.

-          Xác định lực phá hoại của tao cáp và cường độ chịu kéo (kg/cm2), độ dãn dài tương ứng.

-          Xác định ứng suất kéo chảy tương ứng với độ dãn dài 1%.

-          Xác định modun đàn hồi Px.

   * BẢO QUẢN THÉP CƯỜNG ĐỘ CAO:

            - Thép CĐC đã được đóng gói cẩn thận tránh bị ẩm dẫn đến bị han rỉ. Trong vận chuyển bảo quản không được để va đập mạnh, không làm hỏng bao bì, không để dây bẩn như dầu mỡ bẩn, phân hóa học, muối và các tạp chất khác.

            - Khi xếp dỡ vận chuyển không để dập xoắn, xây xát, không kéo lê.
            -  Kho chứa thép CĐC phải có mái che, đảm bảo khô ráo, không ẩm ướt. Thép nhập về phải để riêng từng đợt, kê bó cáp cách sàn khoảng > 20cm, không để đứng bó cáp.

2/ Thép thường:

            Cốt thép thường phải có chứng chỉ xuất xưởng hay phiếu thí nghiệm để chứng tỏ thép có đầy đủ các tiêu chuẩn về giới hạn chảy, cường độ cực hạn, độ dãn dài, thí nghiệm uốn nguội. Khi nhập về phải để riêng theo từng đợt, tránh nhầm lẫn khi sử dụng. Phải bảo quản cẩn thận tránh rỉ, không để dính các tạp chất có hại.

3/ Neo bó cáp cường độ cao:

            Trên mỗi dầm chỉ sử dụng một loại neo. Kiểm tra sơ bộ neo theo tiêu chuẩn sau:

o   Dùng mắt kiểm tra hình dạng neo.

o   Xem neo có bị rỉ hay không.

o   Dùng thước đo đạc các kích thước, thông số của neo và sự phù hợp với thiết

kế.

o   Đo độ vồng góc giữa bản neo và đường trục neo.

o   Kiểm tra độ thông thoáng của lỗ để bơm vữa xi măng.

4/ Kiểm tra ống gen:

            + Ống gen, ống nối ống gen phải được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào sử dụng.

            + Ống gen, ống nối ống gen nhập về phải được bảo quản cản thận tránh rỉ, không để dính các chất bẩn hay dầu mỡ,  không làm dập vỡ ống gen.

o   Không bị lọt vữa xi măng dưới áp lực đổ bê tông

o   Chịu được lực va chạm cục bộ khi thi công.

o   Chịu được áp lực rải đều bên ngoài do đổ bê tông

o   Không bị rò rỉ vữa xi măng dưới áp lực trong khi ống gen bị uốn cong.

Nếu ống gen không đảm bảo các thông số kĩ thuật trên thì tuyệt đối không đưa vào sử dụng.

5/ Xi măng:

Sử dụng xi măng công nghiệp Hà Tiên PC40 tại trạm trộn của công ty vật liệu Hải Thạch.

6/ Đá dăm và cát:

            Đá dăm và cát phải tiến hành kiểm tra đánh giá thí nghiệm theo từng đợt từng loại và định kì. Các chỉ tiêu cơ lý về cường độ, thành phần, tạp chất, modun độ lớn … phải đảm bảo theo bảng 1 và 2.

 

CHƯƠNG 3

CHẾ TẠO VÀ LẮP DỰNG VÁN KHUÔN

1/ Các quy định chung:

            + Việc chế tạo ván khuôn, thi công lắp dựng ván khuôn của dầm BTCT DƯL LTB=33 m phải tiến hành theo thiết kế.

            + Việc thay đổi chỉ được tiến hành khi có sự đồng ý của cơ quan thiết kế.

            + Bãi đúc dầm được đắp đến cao độ +5.12 m, đầm chặt đạt K95. Trên mặt là kết cấu  Cấp phối đá dăm Dmax = 37.5 mm dày 30cm.

            + Diện tích bãi đúc dầm phụ thuộc vào tổ chức thi công thực tế của đơn vị.

            + Ván khuôn được đặt trên những kệ bằng các tấm bê tông cốt thép 2500x800x200. Các tấm đặt cách nhau 200mm. Giữa ván khuôn đáy và bệ kệ có đệm cao su dày 2 cm nhằm tăng hiệu quả của dầm.

Lưu ý: Bệ kệ ở 2 đầu dầm phải đủ lớn để chịu được ứng suất khi căng cáp, do trọng lượng toàn bộ dầm dồn về bệ kệ ở 2 đầu dầm.

            + Ván khuôn dầm cần đáp ứng  những yêu cầu sau:

o   Kiên cố ổn định, không biến hình khi chịu tải trọng do trọng lượng và do áp lực ngang của bê tông mới đổ cũng như tất cả các loại tải trọng khác trong quá trình thi công.

o   Phải đảm bảo đúng hình dạng kích thước và trình tự đổ bê tông của dầm.

o   Phải đảm bảo kín nước để cho vữa không chảy ra.

o   Có tính lắp lẫn cho các bộ phận.

o   Chế tạo và thi công đơn giản đảm bảo sử dụng được nhiều bộ phận chế tạo từ xưởng.

o   Đảm bảo việc đặt cốt thép và thi công đổ bê tông được thuận tiện.

o   Đảm bảo việc tháo dỡ lắp đặt dễ dàng không ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông dầm.

o   Đảm bảo an toàn cho người, công trình cũng như các thiết bị thi công.

II/ NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI KẾT CẤU VÁN KHUÔN:

            + Kết cấu ván khuôn phải hoàn toàn phù hợp với phương pháp và trình tự lắp dựng cốt thép đã được dự kiến. Không nên để nhiều vết nối tại những nơi lộ ra ngoài.

            + Việc phân chia các modun ván khuôn và đà giáo dựa trên trình tự đổ bê tông và và phương pháp tháo lắp, vận chuyển để quyết định.

            + Để đảm bảo cho việc tháo lắp ván khuôn mà không làm cho các bộ phận ván khuôn hư hại cũng như không làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình cần phải dự kiến các vấn đề sau:

-    Khi ghép các tấm ván khuôn với nhau bằng các khe nối thẳng đứng và nằm ngang không được để ngàm vào nhau làm cho việc tháo ván khuôn khó khăn.

-    Trong thiết kế ván khuôn có dự kiến phương pháp tháo dỡ ván khuôn.

-    Phải bôi dầu vào ván khuôn để giảm lực dính bám giữa ván khuôn và bê tông.

1/ Chế tạo ván khuôn:

-    Các tấm ván khuôn cũng như các chi tiết khác phải được chế tạo bằng các ván khuôn mẫu làm cữ và có các thiết bị định vị chắc chắn để đảm bảo hình dạng và kích thước chính xác.

-    Bề mặt làm ván khuôn phải đảm bảo cho mặt bê tông có chất lượng tốt và được phủ bằng tôn thép ở mặt tiếp giáp với bê tông.

-    Các mảng ván khuôn ghép với nhau phải kín và được chèn bằng những tấm mút xốp để khắc phục tình trạng mất nước và vữa xi măng.

-    Tất cả các góc của ván khuôn nhỏ hơn 120o phải được vát góc, độ vát thể hiện trong bản vẽ, trong trường hợp không thể hiện trong bản vẽ độ vát được sử dụng 20x20mm.

-    Các bộ phận của ván khuôn đều được đánh dấu bằng sơn không phai.

-    Để tránh cho ván khuôn không dính bám vào bê tông phải bôi dầu vào mặt có tiếp xúc với bê tông.

2/ Lắp đặt – nghiệm thu ván khuôn:

-    Trước khi đổ bê tông phải tiến hành kiểm tra và nghiệm thu ván khuôn với đầy đủ các bên hữu quan và tiến hành lập biên bản (theo phụ lục).

-    Các sai số của ván khuôn không được vượt quá các trị số của các quy định trên.

3/ Tháo dỡ ván khuôn:

-    Tháo dỡ ván khuôn thành chỉ được tiến hành sau khi bê tông dầm đạt tối thiểu 80% cường độ thiết kế.

-    Việc chất tải dù là rất nhỏ lên các bộ phận của bê tông dầm sau khi tháo ván khuôn phải được tính toán với từng trường hợp cụ thể.

-    Khi tháo dỡ ván khuôn phải được tiến hành theo trình tự để bảo đảm không gây sứt mẻ cho bê tông dầm.

-    Ván khuôn tháo xong phải xếp gọn gàng, tránh gây ảnh hưởng đến các hạng mục khác và dễ gây mất an toàn lao động.

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 4

CHẾ TẠO VÀ LẮP DỰNG CỐT THÉP

 

1/  Những quy định chung:

-          Tuyệt đối không được thay đổi số hiệu thép, hình dạng, cách bố trí các thanh cốt thép khi chưa có sự thỏa thuận của cơ quan thiết kế.

-          Việc lắp đặt cốt thép và lắp đặt ván khuôn phải được kết hợp đồng bộ với nhau sao cho ván khuôn và cốt thép đã lắp không được gây cản trở cho cốt thép lắp sau, ngoài ra còn phải xem xét đến trình tự của công tác bê tông.

-          Tất cả các lô thép đưa đến công trường phải được kiểm tra đầy đủ về các chứng chỉ theo quy định nếu thiếu phải tiến hành thí nghiệm lại theo các đề cương cụ thể trên tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 1651-2:2008).

2/ Nối và gia công các thanh cốt thép:

            Tại mối nối thi công dùng mối nối buộc chập. Chiều dài đoạn chập do thiết kế quy định.

-          Các thanh cốt thép phải thẳng, độ sai số tính theo đường tim so với thiết kế <1/100

-          Các thanh cốt thép phải làm sạch dầu, sơn, bụi bẩn, rỉ sắt cũng như các tạp chất có hại khác trước khi đặt cốt thép.

-          Các thanh cốt thép phải được liên kết chặt chẽ với nhau.

-          Trong bất kì trường hợp nào cũng không duỗi thẳng cốt thép có gờ sau khi đã uốn. Việc uốn móc câu, móc vuông sử dụng biện pháp uốn nguội theo đúng kích thước thiết kế.

3/ Nghiệm thu công tác cốt thép:

-          Sau khi lắp đặt cốt thép thường phải lập hội đồng nghiệm thu với đầy đủ các bên hữu quan.

-          Sai số về cốt thép không được vượt quá các trị số ở bảng sau:

 

Bảng 3

Tên các loại sai số

Sai số cho phép

- Sai số về chiều dài các thanh cốt thép chịu lực

      + Tính cho 1m dài

      + Trên cả chiều dài

- Sai số về vị trí khi uốn cốt thép

Đ/v cốt thép có đường kính <=20mm

- Sai số đ/v khung và lưới thép

      + Tính cho 1m dài

      + Trên cả chiều dài

      + Về chiều cao và chiều rộng

- Sai số về khoảng cách của các thanh thép chịu lực

- Sai số về bề dày lớp bê tông bảo hộ

 

5mm

30mm

 

30mm

 

5mm

30mm

10mm

10mm

± 5mm

 

 

 

CHƯƠNG 5

LẮP ĐẶT ỐNG LUỒN BÓ THÉP CĐC

 

1/ Đặc điểm ống gen:

-          Đường kính trong các ống phải phù hợp với thiết kế với độ sai số < 2mm, độ méo của ống không được vượt quá sai số cho phép của đường kính.

-          Ống gen luồn bó thép phải tuyệt đối kín không cho phép rò rỉ vữa xi măng làm tắc hay giảm đường kính ống trong lúc đổ bê tông.

-          Các mối nối của ống gen phải được kiểm tra cẩn thận, và cuốn băng dính chặt chẽ.

2/ Lắp đặt ống gen- Bản đệm neo:

-          Để đảm bảo có vị trí chính xác, các ống gen phải được giữ cố định bằng thép định vị đảm bảo trong quá trình đổ bê tông.

-          Sai số cho phép của các ống so với thiết kế chỉ được < 2 mm.

-          Khi lắp đặt bản đệm neo lưu ý đặt lỗ bơm vừa quay lên phía trên tránh trường hợp vữa lọt vào tắc lỗ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 6

CHẾ TẠO HỖN HỢP BÊ TÔNG

 

I/ TỶ LỆ PHA TRỘN BÊ TÔNG:

1/ Yêu cầu đối với bê tông DƯL:

-          Cường độ bê tông > 40 Mpa

-          Co ngót từ biến nhỏ.

-          Tính nhuyễn tốt khi rung không bị phân tầng, tỏa nhiệt ít.

2/ Tỷ lệ pha trộn:

            Báo cáo cấp phối bê tông C40 cho dầm I33 đã được tiến hành thí nghiệm tại Phòng thí nghiệm Las 1229 của công ty CP CP TVXD Hoàng Long :

-          lượng xi măng: 485 kg/m3

-          lượng nước: 153 kg / m3

-          lượng cát: 750 kg/m3

-          lượng đá 1x2 : 1080kg/m3

-          phụ gia SIKA 3000-20: 0,8-1,0% (so với trọng lượng xi măng).

-          Tỷ lệ nước / xi măng <= 0,4.

-          Độ sụt khi đổ vào dầm: S = 7.5 ± 2.5cm.

 

II/ CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT:

1/ Các vật liệu như: Nước, xi măng, đá, cát đều được cân đong theo trọng lượng. Độ chính xác khi định lượng vật liệu không được vượt quá các trị số sau.

-          Nước, xi măng: ± 1%

-          Đá, cát :  ± 2%

-          Phụ gia dẻo:  ± 1%

·         Trước khi đổ bê tông và trong suốt quá trình đổ bê tông dầm cần thường xuyên kiểm tra hiệu chỉnh các dụng cụ cân đong để bảo đảm được độ chính xác theo yêu cầu.

·         Máy trộn bê tông phải được lựa chọn cho phù hợp với yêu cầu khối lượng bê tông cấp của mỗi đợt đổ của dầm, thời gian mỗi lần trộn không quá 3 phút, thời gian đổ cho 1 điểm <= 4h.

2/ Kiểm tra hỗn hợp bê tông:

            Kiểm tra độ sụt: Sử dụng nón Abraham

Khi quy định độ sụt của bê tông tại nơi đổ phải xét tới sự giảm độ sụt đáng kể do vận chuyển, thời tiết, mức giảm độ sụt này tính từ lúc trộn ra đến lúc đổ vào ván khuôn không được quá 4cm.

-          Cần kiểm tra độ sụt tại nơi trộn và nơi đúc dầm phải kiểm tra tất cá các mẻ đầu tiên của 1 đợt nếu thấy ổn định thì 3-5 mẻ kiểm tra 1 lần.

-          Độ sụt bê tông chỉ được phép sai số so với thiết kế ± 2cm.

-          Trong trường hợp độ sụt khác ± 2cm cần kiểm tra lại độ ẩm của cốt liệu, hiệu chỉnh lại thành phần hỗn hợp của bê tông cho phù hợp.

-          Thành phần hỗn hợp của bê tông trong từng mẻ trộn phải được cán bộ thí nghiệm, nhân viên kỹ thuật giám sát kiểm tra chặt chẽ.

-          Đối với mẻ trộn đầu tiên cho phép tăng 5% lượng xi măng để tính đến sự dính bám vữa xi măng vào máy trộn.

-          Phải có biện pháp che chắn mưa nắng cho cốt liệu trong quá trình trộn bê tông tránh làm thay đổi về nhiệt độ cũng như độ ẩm.

3/ Lấy mẫu thí nghiệm:

-          Mỗi 1 lần đổ bê tông cần lấy 4 tổ mẫu để kiểm tra cường độ của bê tông theo các thời gian như sau: 3 ngày, 7 ngày, 28 ngày. Mỗi tổ mẫu có 3 mẫu (Trụ D150 mm); một tổ mẫu để lưu.

-          Kết quả thí nghiệm của từng nhóm mẫu cần được ghi chi tiết cho từng mẫu thử riêng biệt tương ứng với từng vị trí trên dầm của bê tông được đổ để xem xét sự phân tán của cường độ bê tông dầm.

Chú ý:

            Phải đưa ra các thiết kế thành phần bê tông và tỷ lệ phụ gia, thí nghiệm trước chọn lựa thành phần hỗn hợp bê tông và chất phụ gia tương ứng. Các mẫu thử được thí nghiệm với 3, 7, 28 ngày với tổ mẫu gồm 3 mẫu

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 7

ĐỔ VÀ ĐẦM BÊ TÔNG DẦM

 

I/ CÔNG TÁC KIỂM TRA TRƯỚC KHI ĐỔ BÊ TÔNG DẦM:

            Trước khi đổ bê tông dầm phải tiến hành kiểm tra tổng hợp các vấn đề sau đây với đầy đủ các bên hữu quan.

o   Căn cứ vào văn bản thí nghiệm kiểm tra tỷ lệ thành phần hỗn hợp bê tông do cơ quan thí nghiệm cung cấp.

o   Kiểm tra lại hiện trường trạm trộn, chất lượng vật liệu có đảm bảo không, số lượng có đủ cho đổ bê tông không.

o   Kiểm tra máy móc thiết bị trong dây chuyền, tình hình cung cấp điện nước và các phương pháp dự phòng.

o   Kiểm tra ván khuôn: Độ đứng, sạch, bôi trơn, sai số kích thước… xem xét lại các thủ tục A,B,TK.

o   Kiểm tra cốt thép: Đường kính, khoảng cách, trình tự, vị trí và định vị các bản thép.

o   Cần đặt các mốc để có thể kiểm tra độ sai số theo phương dọc và phương ngang dầm.

o   Kiểm tra các ống gen luồn bó cáp CĐC: Đường kính, vị trí, hệ thống cốt thép định vị.

o   Kiểm tra công tác an toàn lao động, bố trí nhân lực cho hợp lý.

o   Nắm tình hình thời tiết, mưa, gió,…

1/ Đổ và đầm bê tông:

            + Đổ bê tông nên chia dầm làm nhiều lớp. Mỗi lớp dày từ 20-30cm.

            + Tùy tình hình cụ thể nếu nếu thấy thuận lợi đơn vị thi công có thể thay đổi việc phân lớp quy định đổ bê tông.

o   Chiều cao đổ bê tông <= 2m, nếu quá cao sử dụng vòi voi.

o   Bê tông phải được đổ liên tục, chỉ cho phép gián đoạn khi có tình huống đặc biệt, nhưng cũng không quá 45 phút.

o   Thời gian của 1 đợt đổ bê tông hoàn thành dầm phải <4h.

o   Để đảm bảo chất lượng bê tông dầm phải bố trí đầm đầy đủ về chủng loại, công suất, sơ đồ di chuyển đầm phải được hoạch định kết hợp đầm với xăm.

 

 

 

ĐẦM DÙNG LOẠI CÓ ĐẶC TÍNH SAU:

o   Đầm hông:

Công suất: 1.1kw, điện thế 220/380V, tần số 50Hz, vòng quay 2840v/p, số lượng 36 cái (dự phòng 3-4). Hệ thống điều kiện bố trí chia làm 8 cụm đầm có chiều dài 4m để khi bê tông rải đến đâu thì bật đầm đến đó. Đầm bố trí so le 2 bên ván khuôn thành.

o   Đầm dùi:

Công suất: 0,75-1.1kw

Đường kính quả dùi: þ32mm, số lượng 3-5 cái (đầm ở sườn dầm).

                                  þ50mm, số lượng 2-3 cái (đầm ở bầu dầm).

o   Đầm bàn:

Công suất: 0,75Kw, số lượng 1-2 cái.

+ Dấu hiệu của việc ngưng đầm là bê tông không còn lún nữa, bề mặt vữa xi măng không xuất hiện bọt khí.

            + Trong quá trình đổ bê tông cần xem xét ván khuôn, nếu có gì sai lệch cần ngưng đổ xử lý kịp thời.

            + Trong quá trình đổ bê tông cần kiểm tra thường xuyên ống luồn bó cáp CĐC bằng con chuột thép.

            + Sau khi đổ bê tông xong cần lưu ý chèn gỗ kín miệng các ống gen để ngăn ngừa các vật ngoại lai lọt vào.

            + Trong quá trình đổ bê tông nếu ván khuôn bị nóng do ánh nắng mặt trời phải được phun nước làm mát khi cần.

            + Không được đổ bê tông nếu bê tông hết thời hạn sơ ninh hoặc trước khi công việc đầm lớp dưới hoàn thành và khi độ sụt bê tông không phù hợp vơí công nghệ này.

            + Việc đầm nén bê tông sử dụng đầm dùi, nhúng ngập trong bê tông và mật độ rung có tác dụng nhìn thấy đối với bê tông trong bán kính 30cm. Số lượng đầm rung phải đủ để theo kịp tiến độ đổ bê tông, công việc đầm phải do các công nhân có kinh nghiệm thực hiện tạo ra độ chặt đều.

Lưu ý:

            Đầm tốt quanh các ống gen, cốt thép, các neo chôn sẵn và tại các góc của ván khuôn. Không tựa đầm lên ván khuôn hoặc cốt thép, không dùng đầm để san bê tông. Lớp bê tông không được đổ theo dạng vuốt đuôi. Nếu đổ cao hơn 1 lớp quy định phải bố trí đầm xuyên qua tới hết lớp đổ. Toàn bộ chiều dài của dầm được đổ đồng thời.

            + Khi bê tông bắt đầu ninh kết không được va chạm mạnh vào cốt thép thò ra mặt ngoài bê tông trong 12h.

 

2/ Kiểm tra công tác đổ bê tông:

            Cần phải tổ chức kiểm tra chất lượng bê tông và trình tự đổ bê tông theo quy định sau:

o   Kiểm nghiệm độ đồng nhất của cốt liệu khi đưa vào các các máy trộn, kiểm tra chất lượng – số lượng xi măng.

o   Kiểm tra độ ẩm  các cốt liệu có bị thay đổi không và có biện pháp khắc phục.

o   Kiểm tra sự đo lường vật liệu, cách trộn, thời gian trộn, phương thức vận chuyển, đổ và đầm bê tông.

o   Kiểm nghiệm độ nhuyễn, độ sụt tại nơi trộn và đổ.

            + Đo nhiệt độ không khí bên ngoài, cũng như theo dõi hiện tượng thời tiết bất thường xảy ra.

            + Đo nhiệt độ nước và cốt liệu trước khi đưa vào trộn và ra khỏi máy trộn và tại nơi đổ bê tông.

            + Cần tổ chức kiểm tra việc lấy mẫu và tiến hành thí nghiệm theo các quy định của quy trình, nếu thấy cấn thiết phải bổ sung các mẫu thí nghiệm ngay.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 8

BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG

 

I/ CÁC BIỆN PHÁP BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG:

            Bê tông thời kì đông cứng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

o   Giữ chế độ nhiệt, ẩm để đảm bảo cho cường độ bê tông tăng dần theo biểu đồ đã định.

o   Ngăn ngừa biến dạng do nhiệt và co ngót, tránh sự hình thành khe nứt.

o   Tránh cho bê tông bị va chạm rung động và các tác động làm ảnh hưởng chất lượng bê tông.

Công việc bảo dưỡng bê tông tiến hành theo các quy định sau:

o   Mặt ngoài của bê tông phải được che nắng, gió, mưa, giữ ẩm và giữ nước trong khoảng thời gian như sau: Nếu thời tiết nóng, có gió sau 2-3h phải bảo dưỡng ngay. Nếu trời lạnh thì cũng không quá 10h. Cần bảo dưỡng ít nhất 3 ngay đêm và sau đó phải giữ cho bề mặt ván khuôn luôn ẩm.

o   Khi cường độ bê tông đạt 40 Mpa thì ngưng bảo dưỡng.

o   Nên sử dụng cát, mạt cưa để giữ ẩm bề mặt.

o   Nước bảo dưỡng bê tông là nước dùng để chế tạo bê tông.

     

II/ SAI SỐ VỀ KÍCH THƯỚC ĐẦM SAU KHI THÁO DỠ VÁN KHUÔN:

            - Sai lệch về kích thước hoặc cao độ dầm                  ±12mm

            - Sai lệch cao độ tại các vị trí khác                              ± 6mm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 9

CHUẨN BỊ LẮP ĐẶT VÀ CĂNG KÉO BÓ CÁP CĐC

 

I/ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:

1/ công tác kiểm tra:

o   Xem xét kiểm tra kỹ lưỡng và sửa chữa ngay các khuyết tật nhỏ của bê tông (với các khuyết tật lớn phải bàn với thiết kế để giả quyết).

o   Kiểm tra cường độ của bê tông đạt 90% cường độ thiết kế mới cho phép tạo ứng suất trước.

o   Kiểm tra sai số khi lắp đạt bó cốt thép CĐC.

o   Kiểm tra, hiệu chỉnh các thiết bị căng kéo: Kích DƯL, đồng hồ đo áp lực, máy bơm dầu. Xác định các hệ số của thiết bị, hệ số ma sát giữa kích và nút neo.

o   Kiểm tra lỗ luồn bó thép CĐC sao cho sạch sẽ và thông suốt.

o   Kiểm tra công tác an toàn lao động và bố trí nhân lực.

2. Công tác chuẩn bị:

                        -  Chuẩn bị số lượng nêm neo, đầu neo đầy đủ cho một dầm(10 bộ)
chuẩn bị đầy đủ các thiết bị như pa lăng xích, máy bơm cũng như các thiết bị để kiểm tra.

II/CHẾ TẠO VÀ LẮP ĐẶT BÓ THÉP CƯỜNG ĐỘ CAO.

-     Tao thép cường độ cao phải được làm cho thẳng.

      -    Việc cắt thép cường độ cao phải dùng cưa hoặc máy cắt, tuyệt đối không dùng que hàn hoặc nhiệt .

      -     Các tao thép cường độ cao cần được bảo quản chống rỉ do độ ẩm môi trường

      -     Khi vận chuyển các bó thép cường độ cao phải có nhiều điểm đỡ khoảng cách giữa các điểm đỡ không quá 2 m.

-          Trong quá trình lắp đặt bó thép CĐC cần sử dụng máy luồn đặc chủng hoặc luồn từng sợi bằng thủ công tránh xây xát, dính bẩn đất cát, dầu mỡ cũng như không làm biến dạng bó cáp.

-          Cần sử dụng thông lỗ tiêu chuẩn các ống gen, nếu thông lỗ tiêu chuẩn không qua được phải có các biện pháp đặc biệt để khắc phục.

-          Trước khi luồn bó thép cường độ cao cần có các biện pháp làm sạch dầu mỡ bó thép, ống gen , neo sau đó làm sạch và khô.

-          Cần sử dụng vật liệu bôi trơn làm giảm ma sát giữa cáp và ống gen, vật liệu bôi trơn này phải dễ dàng rửa sạch và tan trong nước.

·         Kích dùng để căng cáp DƯL:

o   Sử dụng kích 250 tấn của hãng OVM

o   Chiều dài cắt cáp: cáp cắt thừa ra hai đầu 100 cm tính từ hai đầu neo căng cáp

o   Trình tự căng kéo bó cáp:1-2-3-4-5.

( Xem bảng tính chi tiết kèm theo).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1/ Quy trình căng kéo bó thép CĐC:

·         Công tác chuẩn bị cho đo đạc :

-          Trước khi tiến hành căng kéo bó cáp CĐC cần tạo các đường chuẩn trên dầm theo cả hai phương để có thể tiến hành đo đạc bằng máy thủy bình hay kinh vĩ các biến dạng của dầm theo các phương của mặt cắt trong quá trình căng kéo (chỉ làm đối với dầm đầu tiên).

            + Công tác chuẩn bị kích

-          Cho pitông ra khỏi xilanh trước ( 5 – 7 cm ) để có thể xử lý khi trùng tên

            + Quá trình căng kéo bó cáp CĐC

-          Kéo bó cáp tới 0.1 Pk ( cấp so dây)

-          Hạ về 0 ( chỉnh lại neo công cụ)

-          Đánh dấu đầu bó cấp để đo độ giãn dài

-          Căng tiếp theo từng nấc 0.2 Pk , 0.4Pk, 0.6Pk, 0.8Pk, 1.0Pk và 1.05Pk

( ở mỗi cấp chỉ 5 phút và đo độ giãn dài bó cáp )

·         Các trường hợp xảy ra trong các quá trình căng cáp.

           + Lực căng đã đạt mà độ giãn dài chưa đạt: cho phép kéo vượt 10% ( 1.1Pk) lúc này nếu độ giãn dài đạt 95% tính toán là được.

           + Độ giãn dài đạt nhưng lực kéo chưa đủ:

-          Nếu lực kéo đạt 95% Pk là được

-          Nếu lực kéo < 95 % cần xem xét lại xem có hiện tượng tụt neo hay không để có biện pháp xử lý kịp thời.

( cần kéo đều một bó cáp ở hai bên đầu dầm , tránh hiện tượng kéo lệch)

·         Đo độ giãn dài bó cáp: Tương ứng từng cấp lực cần đo độ giãn dài của bó cáp so sánh với độ giãn dài tính toán.

·              Đo độ vồng ngược và độ biến dạng ngang của dầm.

+ đo độ vồng ngược:

-          Cần sử dụng máy cao đạc để đo đạc độ vồng ngược của dầm với độ chính xác ±0.2mm.

-          Cần đo tại 3 mặt cắt F1,F2, mặt cắt tại gối, Fo mặt cắt tại giữa dầm.

+ Độ vồng ngược của dầm F=Fo+F1+F2

-          Tuyệt đối không sử dụng đà giáo ván khuôn làm điểm chuẩn.

-          Việc đo đạc được tiến hành trong quá trình căng kéo và nhất là từ bó thứ 3 trở đi.

+ Đo đạc dộ lệch ngang của dầm:

-          Cần sử dụng máy kinh vĩ để đo biến dạng ngang của dầm trong quá trình căng kéo.

-          Điểm chuẩn để đo đạc cần được chuẩn bị trước.

+   Ghi chép số liệu : Các số liệu đo đạc về biến dạng của dầm cần được ghi chép đầy đủ và khắc phục ngay khi được pháp hiện so với thiết kế.

·         Yêu cầu kỹ thuật của quá trình căng kéo bó cáp CĐC:

-          Tim lỗ và kích, neo khi bắt đầu kéo căng phải được điều chỉnh cho nằm trền một đường thẳng.

-          Để tránh khi ép nêm neo vào làm xây xát hay đứt tao cáp không được để các tao cáp xoắn nhau.

-          Không cho phép tụt nêm, neo với bất kì một tao cáp nào( nếu xẩy ra hiện tượng tụt nêm thì phải dùng kích đơn để thay và kéo lại tao đó cho đủ lực).

-          Vị trí đặt kích đã có ở trong bản vẽ thiết kế, ở các mặt tiếp xúc kích và bản neo cần đảm bảo sạch sẽ, phẳng, vuông góc với trục bó cáp.

-          Kích cần được treo trên các vị trí đã được định trước  để cho chuyển vị của kích được tự do và đảm bảo không có tác dụng lực phụ nào khác vào kích.

-          Kiểm tra lực căng kéo của kích bằng đồng hồ với độ chính xác 5 %. Độ giãn dài được đo với độ chính xác 1 mm.

-          Sai số lực căng của bó cáp ± 10%.

-          Sai số đo giãn dài trung bình của các bó cáp ± 5% .

1.      Trình tự kéo căng bó cáp và lực căng :

           Trình tự : xem hình vẽ

            Các số liệu liên quan đến quá trình căng kéo phải được ghi lại theo các mẫu rõ ràng:

-          Số liệu đồng hồ đo tại bơm và kích:

      Áp lực bơm ban đầu lúc các bó cáp được đánh dấu đối với việc đo độ giãn dài.

      Áp lực bơm và diện tích pitông.

      Độ giãn dài trước khi đóng neo.

      Độ giãn dài sau khi đóng neo.

      Các phiếu theo dõi được điền đầy đủ sao cho các bên liên quan để cho các bên kiểm tra đánh giá .

-          Lực kéo của cáp CĐC ghi trong bản vẽ là lực trong cáp CĐC trước khi đóng neo đã trừ đi mất mát trước khi tụt neo.

-          Lực kích vượt quá lực tạo ứng suất trước một lượng bằng mất mát do ma sát kích, tụt nêm và neo.

-          Trước khi kéo cáp CĐC được đánh dấu bằng nét vạch sơn mảnh và để đo đạc sao cho phát hiện được tao thép bị trượt.

-          Sau khi đóng neo, các đoạn thừa thép CĐC được cắt bằng máy và thò ra ngoài kẹp neo 30 mm.

2.      Kiểm tra kích và đồng hồ đo áp lực:

             Để đảm bảo kích và các thiết bị đo phản ánh chính xác các thông số mà bó cáp tiếp nhận cần phải thường xuyên kiểm tra hiệu chỉnh theo qui định hiện hành.

 

CHƯƠNG 10

PHUN VỮA XI MĂNG

I/ YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA VƯÃ XI MĂNG:

-          Việc phun vữa xi măng lấp đầy lỗ được thực hiện sau khi đã kéo căng bó thép CĐC.

-          Vữa phun dùng loại C40 với tỷ lệ nước xi măng N/X không được vượt quá 0,4; nếu có trộn phụ gia hóa giẻo thì không được quá 0,8-1,2% trọng lượng xi măng.

-          Loại xi măng trộn vữa phải lấy cùng loại và cùng đợt với loại xi măng đúc dầm.

-          Trong vữa có thể dùng phụ gia hóa dẻo nhưng không dùng loại có chất ăn mòn thép. Vữa cần bảo đảm tính linh động trong 1h để bảo đảm bơm kín được các ống.

1/ Khuấy trộn vữa xi măng:

-          Cần trộn vữa trong thùng chuyên dụng bằng máy, không trộn vữa bằng tay. Thời gian trộn ít nhất là 4 phút.

-          Vữa trộn xong phải được bơm vào lỗ với thời gian lâu nhất là 20 phút. Trong thời gian đó cần trộn liên tục tránh hiện tượng vữa lắng (không dùng vữa lắng).

-          Lượng nước, xi măng và phụ gia cho phép sai số 1%.

-          Khi trộn vữa vào mùa hè cần có biện pháp hạ nhiệt độ (nhiệt độ cho phép khi phun vữa 50o<320.

-          Xi măng, phụ gia cần được cân lại cẩn thận trước khi sử dụng. Chất hóa dẻo phải được pha thành dung dịch.

2/ Bơm vữa:  

-          Sau khi toàn bộ số bó thép trong 1 phiến đã được kéo căng và qua kiểm tra xác nhận là đạt chất lượng mới tiến hành cắt thép ở ngoài neo.

-          Trước khi bơm vữa cần tiến hành làm sạch các lỗ ống gen và neo bằng cách xói sạch bằng nước, dùng máy nén khí với khi đã được lọc sạch và khô thổi vào lòng ống đảm bảo lòng ống thông suốt sạch sẽ và khô.

-           Máy bơm vữa phải đảm bảo duy trì áp lực bơm ổn định 5- 8 kg/cm2 ở các lỗ bơm vữa phải có cả van vào và van ra. Khi vữa chảy ra ở van ra có cùng độ nhớt với hỗn hợp và chảy thành dòng liên tục mới đóng van ra lại và tiếp tục duy trì bơm áp lực 5-8 kg/cm2 sau đó đóng van vào.

-          Cần có một thời gian nhất định >4 giờ mới tháo ván để tránh hiện tượng tràn ra ngoài ván tháo ra phải rửa ngay.

-          Để tránh hiện tượng vữa thâm nhập từ chỗ này sang chỗ kia cần bơm các lỗ dưới trước lỗ trên sau.

-          Vữa phải bơm liên tục đạt tốc độ không vượt quá 10-12 m/phút tuyệt đối không cho phép gián đoạn vì vậy cần có biện pháp dự trữ vữa.

-          Trong trường hợp bơm bị tắc cần xối nước rửa sạch và mọi việc tiến hành lại từ đầu.

-          Cần làm thí nghiệm kiểm tra cường độ của vữa ở các thời điểm 7 ngày, 28 ngày, kích thước mẫu 7x7x7 cm.

 

CHƯƠNG 11

ĐỔ BÊ TÔNG BỊT ĐẦU DẦM VÀ ĐẦU NEO

-          Sau khi phun vữa cần tiến hành đổ bê tông bịt kín các đầu neo.

-          Chú ý bố trí lưới cốt thép bịt đầu neo.

-          Bê tông bịt đầu dầm, bịt đầu neo phải cùng loại với bê tông bịt đầu dầm.

-          Bê tông bịt đầu neo cần được liên kết với bê tông dầm trước khi đổ bê tông bịt đầu dầm hoặc đầu neo phải đục nhám làm sạch bê tông và đầu neo.