MỤC 07500 – GỐI CẦU

MỤC LỤC

 

1.          MÔ TẢ.. 1

2.          GỐI CAO SU.. 1

2.1.       YÊU CẦU CHUNG.. 1

2.2.       VẬT LIỆU.. 1

2.2.1.    Vật liệu đàn hồi 1

2.2.2.    Vật liệu kim loại trong gối 2

2.2.3.    Gối cao su thành phẩm.. 2

3.          GỐI CHẬU.. 4

3.1.       YÊU CẦU CHUNG.. 4

3.2.       VẬT LIỆU.. 4

3.2.1.    Tấm thép và tấm thép không gỉ 4

3.2.2.    Chốt 4

3.2.3.    Tấm PTFE.. 4

4.          ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ LƯU KHO GỐI CHẬU.. 4

5.          LẮP ĐẶT GỐI CHẬU.. 5

6.          THÍ NGHIỆM... 6

6.1.       THÍ NGHIỆM GỐI CHẬU.. 6

6.1.1.    Thí nghiệm tải trọng nén thẳng đứng. 6

6.1.2.    Kiểm tra chuyển động quay của gối hoàn chỉnh. 6

6.2.       THÍ NGHIỆM GỐI CAO SU.. 7

6.2.1.    Thí nghiệm nén các gối theo thời gian. 7

6.2.2.    Các thí nghiệm môđun cắt của vật liệu chế tạo gối 7

7.          LOẠI BỎ GỐI. 7

8.          XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ THANH TOÁN.. 8

8.1.       XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG.. 8

8.2.       CƠ SỞ THANH TOÁN.. 8

 

 

MỤC 07500 – GỐI CẦU

1.                          MÔ TẢ

Phần quy định kỹ thuật này đưa ra những yêu cầu và thủ tục cần thiết đối với việc cung cấp và lắp đặt các loại gối cầu như được chỉ ra trên bản vẽ, cũng như được chỉ dẫn của kỹ sư.

2.                          GỐI CAO SU

2.1.                   YÊU CẦU CHUNG

-         Gối cao su đàn hồi bao gồm các lớp vật liệu cao su đàn hồi mỏng xen kẽ các lớp kim loại được dính bám với nhau, như đã được chỉ ra trên bản vẽ và được ghi trong tài liệu này.

-         Bề dày toàn bộ của một gối cao su đàn hồi không được nhỏ hơn bề dầy chỉ ra trên bản vẽ và không được dầy hơn chiều dầy qui định ở bản vẽ quá 6mm. Sự thay đổi bề dầy mỗi lớp trong một tấm đệm gối không được vượt quá 3mm.

-         Chiều dài và rộng của một đệm gối không được biến thiên lớn hơn 3mm so với kích thước ghi trong các bản vẽ

-         Sự dính bám giữa các lớp vật liệu đàn hồi và lớp kim loại phải đủ để đảm bảo sự phá hoại chỉ xảy ra trong nội bộ vật liệu đàn hồi chứ không phải do sự trượt giữa vật liệu đàn hồi và lớp kim loại.

2.2.                   VẬT LIỆU

-         Tất cả những vật liệu được dùng để sản xuất gối cao su đàn hồi phải là những vật liệu mới và không được sử dụng nguyên liệu cao su tái chế. Toàn bộ dính kết các thành phần gối phải được tiến hành điều kiện nhiệt độ cao và chịu áp lực trong suốt quá trình lưu hoá. Sự dính kết phải liên tục toàn bộ bề mặt, trong các vật liệu dính kết không được có khoảng hở lớn hơn 0.25 mm. Gối lắp ráp phải được cung cấp theo các bộ hoàn chỉnh từ cùng một nguồn sản xuất.

-         Những vật liệu làm gối đàn hồi và dùng cho việc lắp ráp cần tuân theo những yêu cầu được mô tả dưới đây.

2.2.1.             Vật liệu đàn hồi

Những vật liệu đàn hồi cấu thành phải là 100% cao su tổng hợp polychloroprene đáp ứng yêu cầu của Bảng số 1. Được phép sai lệch ± 10% về cường độ chịu kéo và độ giãn dài cực hạn trong Đặc tính vật lý khi thí nghiệm các mẫu cắt ra từ các sản phẩm đã hoàn chỉnh.

2.2.2.             Vật liệu kim loại trong gối

Những tấm thép mỏng bên của các những gối tấm đàn hồi được cán từ thép các bon tuân theo tiêu chuẩn ASTM A 570 .

2.2.3.             Gối cao su thành phẩm

-         Gối tấm đàn hồi được đúc riêng biệt theo kính thước yêu cầu. Các góc và mép có thể được làm tròn với bán kính ở các góc không vượt quá 9 mm và bán kính ở mép không vượt quá 6 mm. Tất cả các mép của các tấm thép dát được bao phủ bởi lớp đàn hồi không mỏng hơn 4 mm và không dầy hơn 6 mm. Đặc trưng của các đệm gối đàn hồi được cho trong bảng dưới đây:

Bảng 1 - Các thuộc tính vật lý yêu cầu của gối cao su đàn hồi

Tiêu chuẩn ASTM

Các thuộc tính vật lý

Giá trị

D2240

Độ cứng, ASTM D2240 – Thang Shore A

60 ± 5

D412

Cường độ chịu kéo, nhỏ nhất kg/cm2

Độ giãn cực hạn, nhỏ nhất.%

175

425

 

Cường độ chịu  nóng

 

 

Sự thay đổi độ cứng, điểm lớn nhất

+ 15

D573, 70 HR.

@ 100oC

Sự thay đổi cường độ chịu kéo. Lớn nhất . %

Sự thay đổi độ giãn dài cực hạn, lớn nhất . %

-  15

-  40

 

ép lún

 

D395.

Phương pháp B

22 giờ @ 100 oC lớn nhất. %

35

 

khí ozon

 

D1149

100 pphm khí ozon trong một thể tích không khí, Biến dạng 20%, ở 37.7 oC ± 1C, 100 giờ kẹp chặt

Nguyên tắc D 518, nguyên tắc A

không có vết nứt

 

Lực dính đối với thép

 

 

Sự kết dính được thực hiện trong suốt quá trình lưu hoá

80% R(Z1)

D429, A

Cường độ dính bám (trên cm2)

2.8kg

D429, B

Cường độ lớp vỏ bọc (trên cm rộng)

7 kg

 

Lực dính đối với cấu kiện TFE

 

 

Sự kết dính được thực hiện trong suốt qúa trình lưu hoá

 

D429, B

Cường độ lớp vỏ bọc

 

 

Bảng 2 - Các dung sai kích thước đối với gối cao su đàn hồi

Kích thước bao theo phương đứng của tấm cao su

Bề dầy tổng cộng trung bình của tấm cao su 32 mm hoặc nhỏ hơn

Bề dày tổng cộng trung bình của tấm cao su, lớn hơn 32 mm

-0, +3 mm

 

-0, +6 mm

Kích thước bao theo phương ngang của tấm cao su

90 cm hoặc mỏng hơn

0, + 3 mm

-         Các tấm cao su dát mỏng phải đều đặn, đồng nhất, có khả năng bị tách riêng rẽ do tác dụng cơ học (một nét tính chất rõ rệt của các tấm đàn hồi).  Giới hạn phá hoại cực hạn của gối đàn hồi khi chịu tải trong nén không được nhỏ hơn 140 kg/cm2. Ngoài các yêu cầu của Bảng 1, mối quan hệ ứng suất – biến dạng của các gối đàn hồi hoàn chỉnh ở nhiệt độ trong phòng không được vượt quá các giới hạn dưới đây.

Bảng 3 - Giới hạn quan hệ ứng suất-biến dạng của gối cao su đàn hồi

ứng suất nén

35 kg/cm2

56 kg/ cm2

Biến dạng (Tính theo phần trăm của tổng bề dầy tất cả các tấm đàn hồi dát mỏng)

5%

7%

-         Mặt khác cường độ chịu cắt của gối không được vượt quá 2.1 kg/cm2 đối với độ cứng 60, bảng 1 tổ hợp ở 25% biến dạng của toàn bộ bề dày có hiệu của tấm cao su sau 4 ngày kéo dài với nhiệt độ môi trường – 28oC.

-         Nhà thầu sẽ trình lên Tư vấn giám sát một hồ sơ có đính kèm chứng nhận của nhà sản xuất về độ đàn hồi trong các đệm gối đàn hồi mà các thứ đó phải được cấp tương ứng với toàn bộ các yêu cầu nêu trên phải dựa trên bản phô tô chứng chỉ về các kết quả thí nghiệm do nhà sản xuất thực hiện đối với các mẫu đàn hồi sẽ được dùng để làm tấm đệm gối đàn hồi.

 

 

 

3.                          GỐI CHẬU

3.1.                   YÊU CẦU CHUNG

-         Các gối chậu cấu tạo bao gồm chậu thép, tấm trượt (gối di động), đệm cao su và các bộ phận cấu tạo khác. Gối liên kết vào đáy dầm và đá kê gối đỉnh trụ bằng các bu lông.

-         Nhà thầu sẽ phải đệ trình những tài liệu liên quan tới loại gối dự kiến lắp đặt cho công trình, tên nhà sản xuất và các thông số kỹ thuật kèm theo cho Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi mua, vận chuyển gối về công trình.

3.2.                   VẬT LIỆU

3.2.1.             Tấm thép và tấm thép không gỉ

Thép tấm phải tuân theo các yêu cầu của ASTM A709 Grade 240 và thép tấm không gỉ phải tuân theo ASTM A 240 Grade 304, bề mặt hoàn thiện kiểu 2B.

3.2.2.             Chốt

Chốt phải tuân thủ các yêu cầu của ASTM A108 với cường độ chảy tối thiểu 250Mpa hoặc các tiêu chuẩn tương đương.

3.2.3.             Tấm PTFE

Tấm PTFE phải tuân theo các yêu cầu được chỉ ra trong bảng sau:

Bảng 3. Các yêu cầu đối với tấm teflon

Hạng mục

Đơn vị

Tiêu chuẩn

Phương pháp thử

Trọng lượng riêng

 

2,13 ~ 2,18

ASTM D4984

Điểm chảy

độ bách phân

3270C ± 10

ASTM D4984

Cường độ chịu kéo

MPa

Lớn hơn 13,8

ASTM D4984

Độ giãn dài

%

Lớn hơn 140

ASTM D4984

Hệ số ma sát

 

Thấp hơn 0,1

Thử nghiệm đặc biệt

4.                          ĐÓNG GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ LƯU KHO GỐI CHẬU

-         Khi vận chuyển từ nơi sản xuất, các gối sẽ được đóng gói theo cùng một loại để nhập kho, có thùng, vỏ bảo vệ chống hư hỏng trong quá trình vận chuyển, do thời tiết hoặc bất kỳ sự rủi ro bất thường nào.

-         Mỗi gối hoàn chỉnh sẽ có những dấu hiệu để nhận dạng một cách rõ ràng, được bắt bulông, được chằng bằng dây đai một cách an toàn hoặc buộc dây để ngăn ngừa bất kỳ sự chuyển động tương đối, và đánh dấu trên đỉnh của nó, vị trí và hướng trên mỗi một kết cấu trong dự án phù hợp với các bản vẽ, phải kèm theo chứng chỉ của nhà sản xuất.

-         Không được tháo dỡ ở ngoài hiện trường trừ khi hoàn toàn cần cho việc kiểm tra và lắp đặt.

-         Khi vận chuyển cũng như xếp trong kho phải đặt gối theo đúng chiều quy định.

-         Tất cả các thiết bị và thành phần của gối sẽ được cất giữ trong kho tại công trường có đủ điều kiện bảo vệ gối dưới sự tác động của môi trường và các phá hoại vật lý khác.

-         Khi chuẩn bị lắp đặt gối, phải lau chùi sạch loại bỏ toàn bộ vật liệu không phù hợp.

5.                          LẮP ĐẶT GỐI CHẬU

-         Các gối sẽ được đánh dấu một cách rõ ràng theo trục dọc và các trục ngang của chúng, số kiểu loại và vị trí định dùng.

-         Nhà thầu sẽ lắp đặt tất cả các gối theo đúng sự chỉ dẫn của nhà sản xuất và sự chấp thuận của TVGS. Nhà thầu đệ trình đề nghị về bề dầy gối, kiểu bệ kê gối và lớp vữa đệm và phải được Tư vấn giám sát phê chuẩn trước khi lắp đặt.

-         Nhà thầu sẽ đệ trình với TVGS một bản tường trình chi tiết về các phương pháp lắp đặt các gối để TVGS phê chuẩn. Mỗi khi TVGS đã chấp thuận các phương pháp đó thì nhà thầu sẽ không được thay đổi nếu không có sự đồng ý trước của Tư vấn giám sát.

-         Đối với gối chậu, không được tháo rời gối, không để các bu lông, đai kẹp, hoặc cấu kiện cố định tạm thời khác rời ra khi vận chuyển đến, tận lúc gối đã được cố định ở vị trí cuối cùng của nó và kết cấu ngay trên gối đã được lắp đặt. Việc bảo dưỡng phải đảm bảo chắc chắn rằng toàn bộ các bu lông, đai kẹp hoặc cấu kiện cố định tạm thời cuối cùng mới được tháo dỡ.

-         Khi gối chậu thi công theo phương pháp lắp đặt trước phải có biện pháp bảo vệ gối, cố định tấm trên gối để tránh bị trượt hay xoay dưới tác dụng của bê tông tươi trong quá trình đổ và đầm.

-         Tất cả các gối phải được đặt nằm ngang trên cả hai hướng và định vị sao cho trục dọc đã đánh dấu song song với tim kết cấu tại vị trí đạt gối, trừ những trường hợp khác được ghi chú trong các bản vẽ.

-         Bất cứ thiết bị nào như các bộ phận bằng thép dùng để giữ cao độ gối trong khi cố định phải được tháo bỏ khi đã lắp đặt xong, để cho các gối chỉ đặt trên lớp vữa của nó.

-         Các gối sẽ được bố trí với dung sai như sau

+       Hướng, độ lệch hướng lớn nhất so với mặt phẳng thẳng đứng và nằm ngang yêu cầu:

Lắp đặt toàn bộ :                                                   1:400

Thớt dưới của gối so với thớt trên                      1:1000

+       Vị trí trên mặt bằng:

Theo hướng ngang cầu:                                        3mm

Theo hướng dọc cầu:                                            6mm

+       Khoảng cách giữa các tim:                                  3mm

+       Độ thẳng hàng, sự sai lệch lớn nhất so với mặt phẳng thẳng đứng và nằm ngang yêu cầu

Lắp đặt toàn bộ :                                                   1:400

Phần thấp hơn của gối so với phần trên:           1:1000

+        Sơ đồ vị trí

Mặt bên phần trên:                                               3mm

Theo chiều dọc :                                                   6mm

+       Khoảng cách giữa tim nọ đến tim kia:               3mm

6.                          THÍ NGHIỆM

Trước khi lắp đặt gối vào vị trí, Nhà thầu phải tiến hành thí nghiệm gối ít nhất 1 mẫu cho mỗi loại theo đề cương do Nhà thầu lập trình Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư và cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6.1.                   THÍ NGHIỆM GỐI CHẬU

6.1.1.             Thí nghiệm tải trọng nén thẳng đứng

Kiểm tra tải trọng thử thẳng đứng bằng 1.0 lần tải trọng thẳng đứng max được qui định trong bảng danh mục gối. Tải trọng thử được duy trì trong một khoảng thời gian tối thiểu là 3 phút.

6.1.2.             Kiểm tra chuyển động quay của gối hoàn chỉnh

Gối phải được thí nghiệm về chuyển động quay đến giá trị quay được chỉ ra trên bản vẽ trong khi gối đang được chất tải nén thẳng đứng tối đa đã qui định trên bản vẽ. Các gối có yêu cầu chịu các lực ngang cũng phải có tải trọng tác dụng theo phương ngang.

Hướng dẫn tác dụng của tải trọng ngang và trục quay phải tương thích với tải trọng trong khai thác và yêu cầu cho chuyển động quay. Tác dụng lực bên bằng cách sử dụng mặt trượt có hiệu chỉnh để giảm đến mức tối thiểu bất kỳ sự cản trở nào của ma sát. Toàn bộ cấu kiện PTFE và thép phân ranh giới bằng thép không gỉ phải được bôi trơn trước khi thí nghiệm. Tải trọng thử được duy trì trong 3 phút.

6.2.                   THÍ NGHIỆM GỐI CAO SU

6.2.1.             Thí nghiệm nén các gối theo thời gian

Những gối đã được chọn phải chất tải nén với trị số gấp 1.0 lần so với tải trọng thiết kế lớn nhất trong một thời gian ít nhất là 15 giờ. Gối được kiểm tra bằng mắt ở cuối quá trình thí nghiệm trong khi nó vẫn chịu tải. Nếu có dạng phình ra, điều đó cho thấy rằng các bản thép dát song song và tấm đàn hồi đã có dung sai nằm ngoài qui định hoặc dính bám giữa các bản thép kém, gối này phải loại bỏ. Nếu có nứt tách gối đó cũng bị loại.

6.2.2.             Các thí nghiệm môđun cắt của vật liệu chế tạo gối

Các môdun cắt của vật liệu chế tạo gối được đánh giá bằng thí nghiệm một mẫu được cắt ra từ gối dùng các thiết bị và phương pháp mô tả trong phụ lục A của tiêu chuẩn ASTM D 4014, thí nghiệm độ cứng không phá huỷ có tính so sánh có thể làm trên một cặp gối đã hoàn chỉnh. Mô đun cắt được phép thấp hơn trong khoảng 15% so với các giá trị qui định. Nếu thí nghiệm tiến hành trên các gối đã hoàn chỉnh, mô đun cắt của vật liệu xác định từ độ cứng chịu cắt đo được của gối có xét ảnh hưởng của yếu tố hình học gối và tải trọng nén đến độ cứng chịu cắt.

7.                          LOẠI BỎ GỐI

Căn cứ các kết quả thí nghiệm theo quy định, bất cứ gối nào có dấu hiệu hư hỏng như sau đều bị loại bỏ:

-         Cấu kiện đàn hồi bị rạn hoặc biến dạng thường xuyên;

-         Bề mặt trược PTFE sây sát, nứt hoặc biến dạng thường xuyên;

-         Đai kín hoặc phần khác của gối biến dạng thường xuyên hoặc nứt;

-         Các vết mài mòn khác thường giữa các bề mặt kim loại của các tấm gối hoặc piston, và chậu gối.

-         Các gối đã bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển, lắp đặt hoặc khi thi công sau này cũng cần loại bỏ và thay thế.

8.                          XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ THANH TOÁN

8.1.                   XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG

Số lượng các gối tính bằng tổng số của mỗi loại gối được lắp đặt vào vị trí hoàn chỉnh như thể hiện trên bản vẽ và được Tư vấn Giám sát chấp nhận.

8.2.                   CƠ SỞ THANH TOÁN

Khối lượng hạng mục, thực hiện theo đúng các qui định kể trên cũng như các yêu cầu chỉ ra trong bản vẽ thiết kế và đã được Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư chấp thuận, sẽ được thanh toán theo đơn giá được duyệt và điều kiện hợp đồng có liên quan.

 

Hạng mục thanh toán

Đơn vị

 

Gối cầu

bộ