MỤC 03720 – GIẾNG CÁT

1.MÔ TẢ

Hạng mục này bao gồm công việc cung cấp vật liệu nhân công và máy móc để xây dựng giếng cát đường kính D40cm trong phạm vi được thiết kế như một phần của nền đường, trong phạm vi xử lý nền đất yếu. Các quy định của mục 03400 - Xây dựng nền đắp, 03710 – Đệm cát, sẽ được tham chiếu và coi như một phần Chỉ dẫn kỹ thuật của mục này.

2.VẬT LIỆU

Vật liệu dùng để thi công giếng cát phải là cát hạt trung đến hạt thô, không lẫn sét, hữu cơ có khả năng làm suy giảm khả năng làm việc của giếng cát. Vật liệu để làm giếng cát phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật như sau:

-         Cát phải là cát cỡ hạt trung trở lên

-         Hàm lượng hạt > 0,25mm chiếm trên 50%;

-         Hàm lượng hạt < 0,075mm chiếm ít hơn 5%;

-         Hàm lượng hữu cơ < 5%;

-         Hệ số thấm ≥10-4m/s;

-         Và phải thoả mãn cả hai điều kiện sau:

+        Điều kiện 1:

+        Điều kiện 2:

Trong đó:  D60, D30, D10 là kích cỡ hạt mà lượng chứa các cỡ hạt nhỏ hơn nó chiếm 60%, 30%, 10%.

Trường hợp cát dự kiến dùng cho giếng cát không thoả mãn điều kiện trên, nếu được Chủ đầu tư chấp thuận, có thể sử dụng cấp phối cát như đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt trong Dự án đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương (Quyết định số 2647/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2005) như sau:

-       Hàm lượng hạt > 0,25mm chiếm trên 50%;

-       Hàm lượng hữu cơ < 5%;

-       Kích cỡ các hạt mà lượng chứa các hạt nhỏ hơn nó chiếm 85% (D85) nằm trong khoảng 1,0mm - 5,0mm;

-       Kích cỡ các hạt mà lượng chứa các hạt nhỏ hơn nó chiếm 15% (D15) nằm trong khoảng 0,1mm - 0,75mm;

-       Lượng lọt sàng 0,075mm < 3%;

-       Hệ số thấm ≥ 0,1mm/giây.

Trước khi sử dụng loại vật liệu để thi công giếng cát nêu trên phải tham khảo quy trình công nghệ thi công, kiểm soát và giám sát chất lượng thi công, nghiệm thu đã thực hiện tại Dự án đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương (có xác nhận của Chủ đầu tư dự án) nhằm có những giải pháp điều chỉnh kỹ thuật, công nghệ cho phù hợp.

3.THI CÔNG

Trước khi tiến hành thi công các hạng mục được mô tả ở mục này, Nhà thầu phải đảm bảo các hạng mục cần thiết phải thi công trước đã hoàn thiện.

3.1. Thiết bị thi công

Thiết bị thi công giếng cát được chế tạo riêng cho mục đích tạo lỗ, đổ vật liệu cát và rung tạo thành cột cát. Những thông tin chi tiết và tính năng kỹ thuật của thiết bị phải được Nhà thầu đệ trình lên Tư vấn giám sát xem xét, chấp thuận trước khi chúng được huy động tới công trường.

-         Máy thi công: loại ép rung, phải có đủ năng lực thi công đến độ sâu và đường kính theo Hồ sơ thiết kế;

-         Mũi ống thép thi công giếng cát phải kín khi rung xuống;

-         Máy phải có thiết bị đo độ sâu, độ nghiêng, tốc độ xuyên xuống, tốc độ rút lên của ống định hướng và đo khối lượng cát đưa xuống nền đất gia cố.

3.2. Trình tự thi công

Nhà thầu phải thiết kế trước sơ đồ di chuyển làm việc của máy cắm giếng cát trên mặt bằng của tầng đệm cát theo nguyên tác:

-         Khi di chuyển, máy không được đè lên những giếng cát đã thi công.

-         Hành trình di chuyển của máy là ít nhất.

Trước khi thi công chính thức, đơn vị thi công phải tổ chức thi công thí điểm trên một phạm vi đủ để máy di chuyển 2 - 3 lần khi thực hiện các thao tác cắm giếng cát. Việc thí điểm phải có sự chứng kiến của Tư vấn giám sát và trong quá trình thí điểm phải có theo dõi, kiểm tra trong đó chú ý kiểm tra mỗi thao tác thi công và mức độ chính xác của việc cắm giếng cát (độ thẳng đứng, vị trí trên mặt bằng và độ sâu).

Thi công thí điểm đạt yêu cầu theo thiết kế thì mới được phép tiến hành thi công đại trà.

Các bước thi công chính sẽ như sau:

-         Đóng ống dẫn kín có đường kính (d) phù hợp với đường kính giếng cát được thiết kế (D) tới cao độ chỉ ra trên bản vẽ. Đường kính ống dẫn sẽ do Nhà thầu lựa chọn, ống dẫn được trang bị van một chiều ở đầu dưới.

-         Đổ vật liệu cát vào đầy ống dẫn làm cho cát bão hoà nước và rút ống lên từ từ, van một chiều phải tự động mở ra. Vật liệu sẽ được đầm bằng phương pháp rung hoặc nén, tạo thành cột cát có đường kính tối thiểu (D).

-         Sơ đồ bố trí, chiều sâu, đường kính tối thiểu của giếng cát sẽ thi công hoàn chỉnh, cự ly giữa các giếng là những thông số làm cơ sở cho sự lựa chọn thiết bị của Nhà thầu.

-         Bùn đất do quá trình thi công giếng cát sinh ra phải được dọn dẹp sạch không gây ảnh hưởng đến chất lượng lớp đệm cát thoát nước theo qui định.

4.                          KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU

4.1.                   Trước khi thi công

-         Trước khi thi công Nhà thầu phải lấy mẫu vật liệu, thí nghiệm theo các yêu cầu kỹ thuật ở Điểm 2 đối với mỏ dự kiến sử dụng, lập hồ sơ và trình TVGS xem xét chấp thuận. Chỉ sau khi có sự chấp thuận chính thức bằng văn bản của TVGS, thì mới được đưa vật liệu vào công trình để sử dụng.

-         Kiểm tra năng lực máy móc thiết bị đảm bảo có thể thi công đến chiều sâu thiết kế, kiểm tra đường kính ống cắm giếng cát đảm bảo đường kính giếng cát không nhỏ hơn 40cm.

4.2.                   Trong quá trình thi công

-         Trong quá thi công, chất lượng cát phải được kiểm tra thường xuyên theo các chỉ tiêu vật liệu cát thoát nước nêu ở Điểm 2 với tần xuất kiểm tra trung bình 500m3 cát thí nghiệm 1 mẫu hoặc khi thay đổi nguồn cát.

-         Trong quá trình thi công nhà thầu phải có biện pháp kiểm soát chiều dài giếng cát, khối lượng cát đưa vào khi thi công giếng cát đảm bảo không ít hơn 0.15m3/1m dài giếng cát được thi công.

-         Kiểm soát được tốc độ xuyên xuống và rút lên mỗi giếng cát.

-         Nhà thầu phải tuân thủ chính xác trình tự thi công đã được chấp thuận.

-         Trong quá trình thi công cắm giếng cát, đối với mỗi lần cắm giếng cát đều phải kiểm tra các nội dung sau :

§  Vị trí cắm giếng cát : vị trí này không được sai số với vị trí thiết kế quá 15cm ;

§  Phương thẳng đứng của giếng cát : Độ thẳng đứng của giếng cát không quá 5% (5cm/1m dài).

4.3.                   Kiểm tra nghiệm thu

-         Khi kết thúc một phân đoạn xử lý nền đất yếu như trong hồ sơ thiết kế, Nhà thầu nộp ngay báo cáo thi công với những thông tin sau:

§  Vị trí thi công (sai số với vị trí thiết kế không đước quá 15cm);

§  Số lượng giếng cát được thi công (đếm trên mặt bằng thi công);

§  Vị trí của các giếng và chiều sâu mỗi giếng cát;

§  Số liệu được in từ thiết bị thi công giếng cát.

Ngoài ra, tất cả những sự cố gặp phải trong thi công đều phải được báo cáo.

5.                          XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ THANH TOÁN

5.1.                   Xác định khối lượng

-         Khối lượng giếng cát sẽ được đo đạc để thanh toán bằng mét dài đã hoàn thiện được tính từ cao độ đáy lớp đệm cát thoát nước trở xuống theo đúng như bản vẽ thi công đã duyệt và được Tư vấn giám sát chấp thuận. Phần giếng cát nằm trong lớp đệm cát thoát nước không được đo đạc thanh toán riêng mà được coi như đã bao gồm trong đơn giá của hạng mục này. Khối lượng nằm ngoài phạm vi thể hiện trên bản vẽ hoặc nằm ngoài phạm vi do Tư vấn giám sát chỉ định sẽ không được thanh toán.

-         Khối lượng không phù hợp với bản vẽ, Qui định và Chỉ dẫn kỹ thuật phải dỡ bỏ và thay thế do lỗi thi công của Nhà thầu sẽ không được đo đạc, thanh toán.

5.2.                   Cơ sở thanh toán

-         Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát sinh được chấp thuận của Chủ đầu Tư).

-         Thanh toán: Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào Hợp đồng giữa Chủ đầu Tư với Nhà thầu thi công.

-         Khối lượng phát sinh được xử lý theo các qui định hiện hành.

 

Hạng mục thanh toán

Đơn vị

 

Giếng cát D40cm

md