MỤC 05300 - THI CÔNG, NGHIỆM THU HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN TRỘNG NHỰA RẢI NÓNG

 

MỤC LỤC

1.             MÔ TẢ.......................................................................................................................... 1

2.             CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG............................................................................... 1

3.             TÀI LIỆU TRÌNH NỘP............................................................................................. 2

4.             QUI ĐỊNH CHUNG VỀ HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN.............................................. 2

5.             PHÂN LOẠI HỖN HỢP............................................................................................. 3

6.             YÊU CẦU VẬT LIỆU................................................................................................ 4

6.1.         Các yêu cầu chung......................................................................................................... 4

6.2.         Đá dăm.......................................................................................................................... 4

6.3.         Cát................................................................................................................................. 5

6.4.         Nhựa đường................................................................................................................... 6

7.             THIẾT KẾ HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN TRỘN NHỰA RẢI NÓNG..................... 6

8.             SẢN XUẤT HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN TRỘN NHỰA RẢI NÓNG TẠI TRẠM 8

8.1.         Yêu cầu chung............................................................................................................... 8

8.2.         Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, khu vực tập kết vật liệu............................................. 8

8.3.         Yêu cầu đối với  trạm trộn............................................................................................. 8

8.4.         Sản xuất hỗn hợp đá dăm đen....................................................................................... 9

8.5.         Công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng hỗn hợp đá dăm đen ở trạm trộn................ 10

9.             THI CÔNG BÙ VÊNH VÀ MẶT ĐƯỜNG LỚP DƯỚI BẰNG HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN TRỘN NHỰA RẢI NÓNG................................................................................................... 11

9.1.         Chuẩn bị mặt bằng....................................................................................................... 11

9.2.         Vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen................................................................................ 11

9.3.         Rải hỗn hợp đá dăm đen.............................................................................................. 12

9.4.         Lu lèn lớp hỗn hợp đá dăm đen................................................................................... 13

9.5.         Thi công vá ổ gà, sửa chữa nứt nẻ lồi lõm mặt đường nhựa cũ bằng hỗn hợp đá dăm đen  13

10.           CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ NGHIỆM THU HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN       15

10.1.       Công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu hỗn hợp đá dăm đen................................ 15

10.2.       Kiểm tra hiện trường trước khi thi công, bao gồm việc kiểm tra các hạng mục sau:.. 15

10.3.       Kiểm tra chất lượng vật liệu........................................................................................ 15

10.4.       Hồ sơ nghiệm thu:....................................................................................................... 20

11.           AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG....................................... 20

11.1.       Tại trạm trộn hỗn hợp đá dăm đen............................................................................... 20

11.2.       Tại hiện trường thi công hỗn hợp đá dăm đen............................................................. 21

12.           ĐO ĐẠC VÀ CƠ SỞ THANH TOÁN.................................................................... 21

12.1.       Đơn vị thanh toán là diện tích..................................................................................... 21

12.2.       Đơn vị thanh toán là khối lượng (tấn, m3)................................................................... 22

12.3.       Quy định trong đo đạc thanh toán............................................................................... 22

12.4.       Cơ sở thanh toán......................................................................................................... 23

 

 

MỤC 05400 - HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN RẢI NÓNG

1.             MÔ TẢ

Phần chỉ dẫn kỹ thuật này trình bày các qui định và yêu cầu kỹ thuật đối với việc sản xuất, thi công các lớp kết cấu mặt đường bằng hỗn hợp đá dăm trộn nhựa rải nóng theo đúng bản vẽ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.

2.             CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

Công tác sản xuất, thi công và nghiệm thu các lớp mặt đường bằng hỗn hợp đá dăm trộn nhựa rải nóng, phải tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành, bao gồm:

-   TCVN 7493:2005

: Bitum - Yêu cầu kỹ thuật

- TCCS 06: 2013 TCĐB VN

: Sửa chữa kết cấu áo đường bằng hỗn hợp đá dăm đen rải nóng – thi công và nghiệm thu.

-   TCVN 7494:2005

: Bitum - Phương pháp lấy mẫu

-   TCVN 7495, 7496, 7497, 7498, 7499, 7500, 7501, 7503, 7504 : 2005

: Bitum - Phương pháp thử

-   TCVN 8817-1:2011

: Nhũ tương nhựa đường axit - Phần 1 - Yêu cầu kỹ thuật.

-   TCVN 8818-1:2011

: Nhựa đường lỏng - Phần 1 - Yêu cầu kỹ thuật

- TCVN 7572-1-:-20:2006

: Cốt liệu bê tông và vữa - Phương pháp thử

-   TCVN 8860-1:2011

: Bê tông nhựa - Phương pháp thử - Phần 1: Xác định độ ổn định, độ dẻo Marshall

- TCVN 8863:2011

: Mặt đường láng nhựa nóng -Thi công và nghiệm thu

-   TCVN 8864:2011

: Mặt đường ô tô-Xác định độ bằng phẳng bằng thước dài 3,0 mét

-   TCVN 9505:2012

: Mặt đường láng nhũ tương nhựa đường a xít - Thi công và nghiệm thu

-   TCVN 8819:2011

: Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu

- AASHTO T 176

: Standard Method of Test for Plastic Fines in Graded Aggregates and Soils by Use of the Sand Equivalent Test (Phương pháp xác định hệ số đương lượng cát (ES) của thành phần hạt mịn trong cấp phối hạt)

 

 

 

3.             TÀI LIỆU TRÌNH NỘP

Nhà thầu sẽ phải trình lên Tư vấn giám sát những tài liệu sau:

-       Các mẫu vật liệu đã được chấp thuận sử dụng để Tư vấn giám sát giữ lại và đối chiếu trong suốt thời gian hợp đồng.

-       Các báo cáo kết quả thí nghiệm đối với tất cả các loại vật liệu, như quy định trong điều 5 của phần tiêu chuẩn này.

-       Báo cáo về công thức hỗn hợp sử dụng và số liệu các thí nghiệm, như quy định trong điều 6 của phần tiêu chuẩn này.

-         Báo cáo kết quả đo đạc kiểm tra bề mặt lớp hỗn hợp đá dăm đen trộn nhựa rải nóng như quy định trong điều 9 của phần tiêu chuẩn này.

-       Báo cáo về tỷ trọng của các hỗn hợp rải, theo quy định trong điều 9 của phần tiêu chuẩn này;            

-       Báo cáo về số liệu thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường như quy định trong điều 9 của phần tiêu chuẩn này, cho công tác kiểm tra hàng ngày đối với các mẻ trộn và chất lượng hỗn hợp.

-       Báo cáo về chiều dầy của lớp và các kích thước của mặt đường theo như quy định trong điều 9 của tiêu chuẩn này.         

-       Mẫu bitum mà Nhà thầu đề xuất sử dụng cùng với tờ trình về nguồn gốc vật liệu và các chỉ tiêu thí nghiệm thoả mãn TCVN 7943:2005.

4.             QUI ĐỊNH CHUNG VỀ HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN

-         Hỗn hợp đá dăm đen được thi công một lớp hay nhiều lớp tùy theo mục đích sửa chữa, tăng cường kết cấu mặt đường. Chiều dày một lớp sau khi lu lèn khoảng 5 -:- 10 cm tùy thuộc loại hỗn hợp (Bảng 1).

-         Hỗn hợp đá dăm đen là loại cấp phối hở nên dễ dàng bị thấm nước. Do vậy khi sử dụng hỗn hợp đá dăm đen để sửa chữa, làm lớp mặt trên cùng của kết cấu áo đường cần có các giải pháp để lớp hỗn hợp đá dăm đen không bị thấm nước.

-         Không phải dùng phương pháp Marshall để thiết kế thành phần hạt và chọn hàm lượng nhựa tối ưu cho hỗn hợp đá dăm đen nhưng vẫn phải đúc mẫu theo phương pháp Marshall (TCVN 8860- 1:2011) đầm nén mỗi mặt 50 chày đối với hỗn hợp đá dăm đen 19 và đúc mẫu theo phương pháp Marshall cải tiến (TCVN 8860-1:2011), đầm nén mỗi mặt 75 chày đối với hỗn hợp đá dăm đen 37,5 để làm cơ sở kiểm tra, thí nghiệm độ chặt lu lèn.

-       Không được thi công hỗn hợp đá dăm đen khi nhiệt độ không khí dưới 10°C, khi trời mưa hoặc có thể mưa.

5.             PHÂN LOẠI HỖN HỢP

Hỗn hợp bao gồm các cốt liệu (đá dăm, cát) có tỷ lệ phối trộn xác định, được sấy nóng và trộn đều với nhau, sau đó được trộn với nhựa đường đun nóng theo tỷ lệ xác định. Hỗn hợp đá dăm đen được chế tạo tại trạm trộn.

Theo kích cỡ hạt lớn nhất của hỗn hợp đá dăm đen, được chia thành hai loại:

- Hỗn hợp đá dăm đen có kích cỡ hạt lớn nhất danh định là 37,5mm (và cỡ hạt lớn nhất là 50 mm), viết tắt là HH ĐDĐ 37,5.

- Hỗn hợp đá dăm đen có kích cỡ hạt lớn nhất danh định là 19mm (và cỡ hạt lớn nhất là 25mm), viết tắt là HH ĐDĐ 19.

- Giới hạn về thành phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu đá dăm đen (thí nghiệm theo TCVN 7572 - 2:2006) qui định tại Bảng 1.

Bảng 1 : Cấp phối hỗn hợp cốt liệu đá dăm đen

Quy định

HH ĐDĐ 19

HH ĐDĐ 37,5

1 Cỡ hạt lớn nhất danh định, mm

19

37,5

2. Cỡ sàng mắt vuông, mm

Lượng lọt qua sàng, % khối lượng

50

 

100

37,5

 

90-100

25

100

75-100

19

90-100

-

12,5

56-88

35-61

4,75

16-36

13-22

2,36

4-19

4-19

0,300

2-10

2-10

0,075

0-8

0-8

3. Chiều dầy lớp hỗn hợp đá dăm đen hợp lý (sau khi lu lèn), cm

5-8

8-10

4. Hàm lượng nhựa, % khối lượng hỗn hợp đá dăm đen a,b

3,6

3,5

a Hàm lượng nhựa trong Bảng tương ứng với đá dăm có khối lượng riêng 2.7. Trường hợp đá dăm có khối lượng riêng lớn hơn 2.7 hàm lượng nhựa có thề giảm tương ứng. Khu vực có nhiệt độ không khí trung bình ngày đêm cao nhất dưới 30°c, hàm lượng nhựa có thể tăng thêm nhưng tối đa không quá 0,5%.

b Dung sai cho phép của hàm lượng nhựa (% theo khối lượng hỗn hợp đá dăm đen) không vượt quá 0,3% (xem I Bảng 4)

 
 

 

Đường cong cấp phối hỗn hợp đá dăm đen phải đều đặn, không được thay đổi từ giới hạn dưới của một cỡ sàng lên giới hạn trên của cỡ sàng kế tiếp hoặc ngược lại.

6.             YÊU CẦU VẬT LIỆU

6.1.      Các yêu cầu chung

-       Tất cả các nguồn cung cấp vật liệu đều phải có sự kiểm tra, chấp thuận của Tư vấn giám sát trước khi khai thác/mua về sử dụng. Mẫu của mỗi loại vật liệu phải được đệ trình lên Tư vấn giám sát theo chỉ dẫn.

-       Không được sử dụng bất cứ vật liệu nào khi chưa có sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.

-       Phải sử dụng thùng để vận chuyển cốt liệu tới xưởng trộn. Không cho phép trộn trước các vật liệu khác loại hoặc khác nguồn cung cấp.

-       Khi chọn nguồn cung cấp cốt liệu, Nhà thầu phải xét đến khả năng nhựa đường có thể bị hút vào trong cốt liệu. Sự thay đổi về hàm lượng nhựa do mức độ hút nhựa của cốt liệu lớn hơn so với tính toán sẽ không được coi là cơ sở cho việc thương lượng đơn giá của hỗn hợp nhựa.                  

6.2.      Đá dăm

-       Đá dăm được nghiền từ đá tảng, đá núi. Không được dùng đá xay từ đá mác nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.

-       Các chỉ tiêu của đá dăm dùng cho hỗn hợp đá dăm đen phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 2.

Các chỉ tiêu

Quy định

Phương pháp thử

1. Cường độ nén của đá gốc,  MPa

 

TCVN 7572-10: 2006 (căn cứ chứng chỉ thí nghiệm kiểm tra của nơi sản xuất đá dăm sử dụng cho công trình)

- Đá mác ma, biến chất

>80

- Đá trầm tích

>60

2. Độ hao mòn khi va đập trong máy Los Angeles, %

<40

TCVN 7572-12 : 2006

3. Hàm lượng hạt thoi dẹt (tỷ lệ 1/3) (*), %

<20

TCVN 7572-13 : 2006

4. Hàm lượng hạt mềm yếu, phong hoá,%

<15

TCVN 7572-17 : 2006

5. Hàm lượng chung bụi, bùn, sét, %

<2

TCVN 7572 - 8 : 2006

6. Hàm lượng sét cục, %

<0,25

TCVN 7572 - 8 : 2006

7. Độ dính bám của đá với nhựa đường, cấp

>cấp 3

TCVN 7504 : 2005

(*): Sử dụng sàng mắt vuông với các kích cỡ > 4,75 mm theo quy định tại Bảng 1 đề xác định hàm lượng thoi dẹt.

6.3.      Cát

-       Cát dùng trong việc chế tạo bê tông nhựa có thể dùng cát thiên nhiên hoặc cát xay hoặc hỗn hợp cát thiên nhiên và cát xay.

-       Cát thiên nhiên không được lẫn tạp chất hữu cơ (gỗ, than ...).

-       Cát xay phải được nghiền từ đá có giới hạn độ bền nén không nhỏ hơn của đá dùng để sản xuất ra đá dăm.

-       Các chỉ tiêu cơ lý của cát phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 3

Bảng 3 - Các chỉ tiêu quy định cho cát

Chỉ tiêu

Quy định

Phương pháp thử

1. Mô đun độ lớn (MK)

>2

TCVN 7572-2: 2006

2. Hệ số đương lượng cát (ES), %

 

AASHTO T176

- Cát thiên nhiên

>80

 

- Cát xay

>50

 

3. Hàm lượng chung bụi, bùn, sét, %

<3

TCVN 7572- 8 : 2006

4. Hàm lượng sét cục, %

<0,5

TCVN 7572- 8 : 2006

 
 

6.4.      Nhựa đường

Nhựa đường dùng để chế tạo hỗn hợp đá dăm đen là loại nhựa đường đặc 60/70, gốc dầu mỏ thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 7493:2005 và các yêu cầu tại Chỉ thị 13/CT-BGTVT ngày 8/8/2013 về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng vật liệu nhựa đường sử dụng trong xây dựng công trình giao thông.

Bảng 4: Các chỉ tiêu chất lượng của bitum

Tên chỉ tiêu

Đơn vị

Mác theo độ kim lún: 60/70

Phương pháp thử

 Min

Max

1. Độ kim lún ở 25 oC, 0,1 mm, 5 giây

oC

60

70

TCVN 495:2005
(ASTM D 5-97)

2. Độ kéo dài ở 25 oC, 5 cm/phút, cm

0,1 mm

100

-

TCVN 496:2005
(ASTM D 113-99)

3. Điểm hoá mềm (dụng cụ vòng và bi), oC

oC

46

-

TCVN 497:2005
(ASTM D 36-00)

4. Điểm chớp cháy (cốc mở Cleveland), oC

%

232

-

TCVN 498:2005
(ASTM D 92-02b)

5. Tổn thất khối lượng sau gia nhiệt 5 giờ ở 163 oC, %

%

-

0,5

TCVN 7499:2005
(ASTM D 6-00)

6. Tỷ lệ độ kim lún sau gia nhiệt 5 giờ ở 163 oC so với ban đầu, %

%

75

-

TCVN 7495:2005
(ASTM D 5-97)

7. Độ hoà tan trong tricloetylen, %

g/cm3

99

-

TCVN 7500:2005
(ASTM D 2042-01)

8. Khối lượng riêng, g/cm3

cấp độ

1,00

1,05

TCVN 7501:2005
(ASTM D 70-03)

9. Độ nhớt động học ở 135 oC,

mm2/s (cSt)

%

 

 

TCVN 7502:2005
(ASTM D 2170-01a)

10. Hàm lượng paraphin,

% khối lượng

oC

2,2

-

TCVN 7503:2005

11. Độ bám dính với đá

Pa.s

-

Cấp 3

TCVN 7504:2005

 

Việc kiểm soát chất lượng, thí nghiệm kiểm tra nhựa đường phải được tiến hành theo các quy định tại điều 9.3.1, 9.3.2 theo TCVN 8819:2011.

7.             THIẾT KẾ HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN TRỘN NHỰA RẢI NÓNG

Thiết kế hỗn hợp đá dăm đen trộn nhựa rải nóng không phải dùng phương pháp Marshall để thiết kế thành phần hạt và chọn hàm lượng nhựa tối ưu cho hỗn hợp đá dăm đen. Nhưng vẫn phải đúc mẫu theo phương pháp Marshall (TCVN 8860- 1:2011),đầm nén mỗi mặt 50 chày đối với hỗn hợp đá dăm đen 19 và đúc mẫu theo phương pháp Marshall cải tiến (TCVN 8860-1:2011), đầm nén mỗi mặt 75 chày đối với hỗn hợp đá dăm đen 37,5 để làm cơ sở kiểm tra, nghiệm thí độ chặt lu lèn.

Việc thiết kế hỗn hợp đá dăm đen trộn nhựa nóng là tìm ra được tỷ lệ phối hợp các loại vật liệu khoáng (đá, cát) để thoả mãn thành phần cấp phối hỗn hợp được quy định cho mỗi loại tại Bảng 1 và thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu với hỗn hợp đá dăm đen trộn nhựa nóng theo các tiêu chuẩn áp dụng TCVN 8860-1:2011; TCVN 8863:2011 và TCVN 9505:2012

- Thiết kế sơ bộ: Mục đích của công tác thiết kế này nhằm xác định sự phù hợp về chất lượng và thành phần hạt của các loại cốt liệu sẵn có tại nơi thi công, khả năng sử dụng những cốt liệu này để sản xuất ra hỗn hợp đá dăm đen trộn nhựa nóng thỏa mãn các chỉ tiêu quy định kỹ thuật. Sử dụng vật liệu tại khu vực tập kết vật liệu của trạm trộn để thiết kế. Kết quả thiết kế sơ bộ là cơ sở định hướng cho thiết kế hoàn chỉnh.

- Thiết kế hoàn chỉnh: Mục đích của công tác thiết kế này nhằm xác định thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu. Tiến hành chạy thử trạm trộn trên cơ sở số liệu của thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu tại các phễu dự trữ cốt liệu nóng để thiết kế. Kết quả thiết kế hoàn chỉnh là cơ sở để quyết định sản xuất thử hỗn hợp và rải thử lớp đá dăm đen trộn nhựa, làm cơ sở kiểm tra, nghiệm thu độ chặt lu lèn.

Sau khi Tư vấn giám sát chấp thuận công thức trộn hỗn hợp, Nhà thầu phải tiến hành rải thử một đoạn trên một diện tích tương đương với ít nhất là 80 tấn hỗn hợp và trên đó phải sử dụng quy trình, thiết bị, hỗn hợp đá dăm đen trộn nhựa rải nóng đề nghị. Nếu đoạn thử cho thấy có bất kỳ chỉ tiêu nào không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật thì phải tiến hành các điều chỉnh cần thiết và lặp lại đoạn thử. Công tác thảm đại trà sẽ không được phép tiến hành cho đến khi đoạn rải thử đạt yêu cầu và được Tư vấn giám sát chấp thuận.

- Xác lập công thức chế tạo hỗn hợp đá dăm trộn nhựa rải nóng: Trên cơ sở kết quả sau khi rải thử lớp HH đá dăm trộn nhựa nóng, tiến hành các điều chỉnh (nếu thấy cần thiết) để đưa ra công thức chế tạo hỗn hợp phục vụ thi công đại trà.

Công thức chế tạo hỗn hợp là cơ sở cho toàn bộ công tác tiếp theo: Sản xuất hỗn hợp đá dăm trộn nhựa nóng tại trạm trộn, thi công, kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu. Công thức chế tạo hỗn hợp đá dăm trộn nhựa nóng phải chỉ ra các nội dung sau:

+  Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng cho hỗn hợp;

+  Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của nhựa đường, cốt liệu đá dăm, cát;

+  Thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu;

+  Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát tại phễu nguội, phễu nóng;

+  Tỷ trọng lớn nhất HH đá dăm trộn nhựa nóng (là cơ sở để xác định độ rỗng dư);

+  Khối lượng thể tích của mẫu HH đá dăm trộn nhựa nóng ứng với hàm lượng nhựa đường chỉ định (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K);

+  Phương án thi công ngoài hiện trường như: Chiều dầy thi công lớp HH đá dăm trộn nhựa nóng chưa lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên 1 điểm, độ nhám mặt đường...

-       Trong quá trình thi công, nếu có bất cứ sự thay đổi nào về nguồn vật liệu đầu vào hoặc có sự biến đổi lớn về chất lượng của vật liệu thì phải làm lại thiết kế hỗn hợp theo các giai đoạn nêu trên và xác định lại công thức chế tạo hỗn hợp.

 

8.             SẢN XUẤT HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN TRỘN NHỰA RẢI NÓNG TẠI TRẠM

8.1.      Yêu cầu chung

-       Trạm trộn phải là loại trộn theo từng mẻ (nếu dùng loại trạm trộn liên tục thì phải được sự đồng ý của Tư vấn giám sát) và phải có công suất đủ cho việc cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa một cách liên tục, công suất trạm trộn tối thiểu là 80 tấn/giờ.

-       Trạm trộn phải được thiết kế, điều phối và vận hành để sản xuất được hỗn hợp bê tông nhựa đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Trạm trộn phải là loại được điều khiển bằng máy tính hoặc tự động in ra các số liệu về từng mẻ trộn. Các số liệu này phải được lưu trữ phục vụ cho công tác kiểm định, kiểm tra sau này.

-       Trạm trộn phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phù hợp với các điều khoản của Hợp đồng về “Kiểm soát và bảo vệ môi trường”, đảm bảo khả năng sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa ổn định về chất lượng với dung sai cho phép

8.2.      Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, khu vực tập kết vật liệu

-       Toàn bộ khu vực trạm trộn chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phải đảm bảo vệ sinh môi trường, thoát nước tốt, mặt bằng sạch sẽ để giữ cho vật liệu được sạch và khô ráo.

-       Khu vực tập kết đá dăm, cát của trạm trộn phải đủ rộng, hố cấp liệu cho trống sấy của máy trộn cần có mái che mưa. Đá dăm và cát phải được ngăn cách để không lẫn sang nhau, không sử dụng vật liệu bị trộn lẫn.

-       Khu vực đun, chứa nhựa đường phải có mái che.

8.3.      Yêu cầu đối với  trạm trộn

- Có thể sử dụng trạm trộn kiểu chu kỳ hoặc sử dụng trạm trộn liên tục để sản xuất hỗn hợp đá dăm đen. Yêu cầu đối với cả 2 loại trạm này là phải có thiết bị điều khiển, có tính năng kỹ thuật và công suất phù hợp, đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo khả năng sản xuất hỗn hợp đá dăm đen ổn định về chất lượng với dung sai cho phép so với công thức chế tạo hỗn hợp đá dăm đen quy định tại Bảng 5.

- Đối với trạm trộn theo kiểu chu kỳ cần điều chỉnh hệ sàng cho phù hợp với từng loại hỗn hợp đá dăm đen có cỡ hạt lớn nhất danh định khác nhau, sao cho cốt liệu sau khi sấy sẽ được phân thành các nhóm hạt bảo đảm cấp phối hỗn hợp cốt liệu theo công thức chế tạo.

Bảng 5 - Dung sai cho phép so với cấp phối hỗn hợp đá dăm đen

 

Chỉ tiêu

Dung sai cho phép, %

1. Cấp phối hạt cốt liệu

 

 

-     Cỡ hạt lớn nhất (Dmax) của loại hỗn hợp đá dăm đen

-     12,5 và lớn hơn

0

±8

Lượng lọt qua sàng tương ứng với các

- 4,75

±7

cỡ sàng mm

- 2,36

±6

 

- 0,300

±5

 

- 0,075

±3

2. Hàm lượng nhựa đường (% theo khối lượng hỗn hợp đá)

 dămden)

±0,3

 
 

- Đối với trạm trộn liên tục, do trạm trộn loại này không có hệ thống sàng nên không có phễu chứa cốt liệu nóng. Vì vậy cấp phối của cốt liệu nguội phải được kiểm tra thường xuyên, đảm bảo luôn ổn định. Phải kiểm tra thường xuyên hệ thống cân định lượng và đảm bảo tốc độ cấp cốt liệu được duy trì ổn định trong suốt quá trình sản xuất.

8.4.      Sản xuất hỗn hợp đá dăm đen

- Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp đá dăm đen trong trạm trộn phải tuân theo đúng quy định kỹ thuật của mỗi loại trạm trộn và công thức chế tạo hỗn hợp đá dăm đen.

- Dung sai cho phép của cấp phối hạt cốt liệu và hàm lượng nhựa đường của hỗn hợp đá dăm  đen khi ra khỏi thùng trộn tại trạm trộn so với công thức chế tạo hỗn hợp đá dăm đen không được vượt quá giá trị quy định tại Bảng 5.

- Nhiệt độ nhựa đường khi nấu sơ bộ nằm trong phạm vi 80°C -:- 100°C để bơm đến thiết bị nấu nhựa đường. Nhiệt độ nhựa đường khi chuyển lên thùng đong của máy trộn phải nằm trong khoảng nhiệt độ quy định khi trộn hỗn hợp trong thùng trộn (Bảng 6).

Bảng 6 - Nhiệt độ quy định của hỗn hợp đá dăm đen tương ứng với giai đoạn thi công

Giai đoạn thi công

Nhiệt độ quy định tương ứng với nhựa đường 60/70, °c

1. Trộn hỗn hợp trong thùng trộn

150-160

2. Xả hỗn hợp vào thùng xe ô tô (hoặc phương tiện vận chuyển khác)

140 - 155

3. Đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy rải

> 125

4. Bắt đầu lu lèn

> 120

5. Kết thúc lu lèn

> 80

CHÚ THÍCH: Khoảng nhiệt độ lu lèn hỗn hợp đá dâm đen có hiệu quả nhất tương ứng với nhựa đường 60/70 là 1350C -:- 1100C;

 
 

- Trước khi đưa vào trống sấy, đá dăm và cát ở thiết bị cấp liệu được cân sơ bộ (với dung sai cho phép 土 5%). Nhiệt độ của cốt liệu khi ra khỏi trống sấy cao hơn nhiệt độ trộn không quá 15°C. Độ ẩm của đá dăm, cát khi ra khỏi trống sấy phải nhỏ hơn 0,5%.

- Thời gian trộn cốt liệu với nhựa đường trong thùng trộn phải tuân theo đúng quy định kỹ thuật của loại trạm trộn sử dụng và với loại hỗn hợp đá dăm đen sản xuất, thường từ 30s đến không quá 60s. Thời gian trộn được điều chỉnh phù hợp trên cơ sở xem xét kết quả sản xuất thử. Thời gian trộn cốt liệu với nhựa đường trong thùng trộn phải đảm bảo có ít nhất trên 90% số hạt cốt liệu của hỗn hợp đá dăm đen được nhựa bao bọc hoàn toàn.

8.5.      Công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng hỗn hợp đá dăm đen ở trạm trộn

- Mỗi trạm trộn sản xuất hỗn hợp đá dăm đen phải có trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết để kiểm tra chất lượng vật liệu và chất lượng của hỗn hợp đá dăm đen sản xuất tại trạm trộn. Nội dung và mật độ thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, chất lượng hỗn hợp đá dăm đen tại trạm trộn được quy định tại mục 10.

- Nếu nhiệt độ hỗn hợp đá dăm đen cao hơn nhiệt độ lớn nhất quy định cho công đoạn trộn hỗn hợp trong thùng trộn, hoặc cao hơn nhiệt độ lớn nhất khi xả hỗn hợp vào thùng xe ô tô thì phải loại bỏ (xem Bảng 6)

9.             THI CÔNG BÙ VÊNH VÀ MẶT ĐƯỜNG LỚP DƯỚI BẰNG HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN TRỘN NHỰA RẢI NÓNG

Quá trình thi công bù vênh và mặt đường lớp dưới bằng hỗn hợp đá dăm đen bao gồm các công đoạn: Chuẩn bị mặt bằng, vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen đã được sản xuất ở trạm trộn ra mặt đường, rải và lu lèn hỗn hợp đá dăm đen.

9.1.      Chuẩn bị mặt bằng

- Bề mặt sẽ rải hỗn hợp đá dăm đen phải được làm sạch (quét chải, thổi bằng khí nén) và phải khô ráo. Bề mặt chuẩn bị phải rộng hơn sang mỗi bên ít nhất là 20 cm so với bề rộng sẽ được tưới thấm bám hoặc dính bám.

- Trước khi thi công lớp hỗn hợp đá dăm đen, phải tiến hành công tác sửa chữa chỗ lồi lõm, vá ổ gà, trám vết nứt mặt đường cũ. Công việc sửa chữa phải hoàn thành trước khi thi công hỗn hợp đá dăm đen ít nhất 01 ngày. Nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nguội để sửa chữa thì phải hoàn thành trước ít nhất 10 ngày.

- Tưới vật liệu dính bám hoặc thấm bám.

Trước khi rải hỗn hợp đá dăm đen phải tưới vật liệu dính bám hoặc thấm bám. Nếu rải hỗn hợp đá dăm đen trên mặt đường nhựa cũ (bê tông nhựa, thấm nhập nhựa, láng nhựa . . .) thì sử dụng nhũ tương nhựa đường axít phân tích chậm CSS1-h (TCVN 8817-1: 2011) để tưới lớp dính bám với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2. Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến khi rải hỗn hợp đá dăm đen phải đủ để nhũ tương CSS1-h kịp phân tách, thông thường là 4h. Trường hợp thi công vào ban đêm, thi công khi tiết ẩm ướt hoặc cần phải thông xe nhanh, có thể dùng nhũ tương phân tách nhanh CRS-1 (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2 để tưới dính bám.

Nếu rải hỗn hợp đá dăm đen trên mặt các lớp cấp phối đá dăm, cấp phối đá gia cố xi măng... thì sử dụng nhựa lỏng MC-30 (TCVN 8818-1:2011) nấu đến nhiệt độ 45°C ± 100°C hoặc nhựa lỏng MC-70 (TCVN 8818-1:2011) nấu đến nhiệt độ 70°C ±10°C để tưới lớp thấm bám với tỷ lệ từ 0,5 lít/m2 đến 0,8 lít/m2. Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến khi rải hỗn hợp đá dăm đen phải đủ để dung môi trong nhựa lỏng có thể bay hơi hết, thông thường là 01 ngày. Nếu tưới thấm bám bằng nhũ tương thì sử dụng nhũ tương nhựa đường axít phân tích chậm CSS1-h (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,7 lít/m2 đến 1,0 lít/m2. Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến khi rải hỗn hợp đá dăm đen phải đủ để nhũ tương CSS1-h kịp phân tách, thông thường là 1 ngày.

Vật liệu tưới dính bám hoặc thấm bám phải phủ đều trên bề mặt, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải được gạt bỏ.

9.2.      Vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen

Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen. Chọn ô tô có trọng tải và số lượng phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo đảm sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.

Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đá dăm đen khi được vận chuyển đến hiện trường đảm bảo nhiệt độ quy định tại Bảng 6.

Thùng xe vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen phải có bạt che kín, sạch, được phun đều một lớp mỏng dung dịch dầu chống dính bám vào thành và đáy thùng. Không được dùng dầu mazút,dầu diezen hay các dung môi làm hoà tan nhựa đường để quét lên đáy và thành thùng xe.

Mỗi chuyến ô tô vận chuyển hỗn hợp đá dăm đen khi rời trạm trộn phải có phiếu xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng hỗn hợp (đánh giá bằng mắt về độ đồng đều), thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên người lái xe.

Trước khi đổ hỗn hợp đá dăm đen vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy định cho công đoạn đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy rải (xem Bảng 6) thì phải loại bỏ.

9.3.      Rải hỗn hợp đá dăm đen

- Hỗn hợp đá dăm đen được rải bằng máy chuyên dùng. Nên dùng máy rải có hệ thống điều chỉnh cao độ tự động. Những chỗ hẹp cục bộ không rải được bằng máy hoặc khi khối lượng sửa chữa nhỏ thì cho phép rải thủ công và tuân theo quy định tại qui định riêng tại mục này.

- Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy đề làm các việc sau:

+ Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn;

+ Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp hỗn hợp đá dăm đen mới rải.

- Trường hợp máy rải đang làm việc bị hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng giờ) thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp đá dăm đen và cho phép dùng máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp đá dăm đen còn lại.

- Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:

Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp đá dăm đen;

- Nếu lớp hỗn hợp đá dăm đen đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượt lu yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu và san bỏ hỗn hợp đá dăm đen ra ngoài phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào mặt đường khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp.

- Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp cục bộ, hoặc khi khối lượng sửa chữa nhỏ) cần tuân theo quy định sau:

+ Dùng xẻng hoặc dụng cụ phù hợp đề rải hỗn hợp đá dăm đen. Phải đổ thấp tay và không được hất từ xa để tránh hỗn hợp bị phân tầng;

+ Dùng cào và bàn trang trải đều hỗn hợp đá dăm đen thành một lớp bằng phẳng đạt dốc ngang yêu cầu, có bề dày dự kiến bằng 1,35 -:- 1,45 bề dày lớp hỗn hợp đá dăm đen thiết kế (xác định chính xác qua thử nghiệm lu lèn tại hiện trường);

9.4.      Lu lèn lớp hỗn hợp đá dăm đen

- Thiết bị lu lèn hỗn hợp đá dăm đen gồm có: Lu bánh thép nhẹ 6 -:- 8 tấn, lu bánh thép nặng 10 -:- 12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn.

- Lu bánh hơi phải có các thiết bị để điều chỉnh tải trọng sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,5 tấn đến 2,5 tấn. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực quy định và chênh lệch áp lực giữa hai lốp bất kỳ không được vượt quá 0,03 MPa.

- Ngay sau khi hỗn hợp đá dăm đen được rải và làm phẳng sơ bộ, cần phải tiến hành kiểm tra và sửa những chỗ không đều. Nhiệt độ hỗn hợp đá dăm đen sau khi rải và nhiệt độ lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo trong giới hạn đã quy định (Bảng 6).

- Máy rải hỗn hợp đá dăm đen đi đến đâu là máy lu phải theo sát để lu lèn ngay đến đó. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành, liên tục trong thời gian hỗn hợp đá dăm đen còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn (xem Bảng 6).

- Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch dần về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao.

- Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng dầu. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt đầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp đá dăm đen thì sẽ không xảy ra tình trạng dính bám nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không được dùng dầu diezel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường đề bôi vào bánh lu.

- Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp hỗn hợp đá dăm đen chưa được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.

- Trong khi lu lèn nếu thấy lớp hỗn hợp đá dăm đen bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu...).

9.5.      Thi công vá ổ gà, sửa chữa nứt nẻ lồi lõm mặt đường nhựa cũ bằng hỗn hợp đá dăm đen

- Hỗn hợp đá dăm đen sản xuất tại trạm trộn có thể sử dụng để vá ổ gà, sửa chữa các vị trí nứt nẻ lồi lõm đã bị đào bỏ, các vị trí bị bong bật cục bộ (gọi chung là ổ gà) trên mặt đường nhựa cũ. Trong mọi trường hợp, trên hỗn hợp đá dăm đen phải bố trí lớp bê tông nhựa chặt hoặc láng nhũ tương nhựa đường/ láng nhựa nóng để tránh thấm nước từ mặt đường.

- Công tác chuẩn bị:

+ Dùng máy cắt để cắt ổ gà vuông thành sắc cạnh, vị trí cắt phải rộng ra ngoài phạm vi ổ gà khoảng 5 -:- 10 cm để loại bỏ những chỗ nứt nẻ cạnh ổ gà. Đối với mặt đường cấp thấp có thể sử dụng cuốc chim hoặc xà beng để sửa các cạnh của ổ gà.

+ Lấy hết vật liệu rời rạc vừa cắt, quét chải, thổi bụi đảm bảo ổ gà sạch và khô.

+ Dùng đầm cóc đầm lại đáy ổ gà;

- Tưới nhựa thấm bám hoặc nhựa dính bám

+ Nếu đáy ổ gà là loại vật liệu không có xử lý nhựa đường thì tưới nhựa thấm bám bằng nhựa lỏng MC-30 (TCVN 8818-1: 2011) nấu đến nhiệt độ 45°C -:- 10oC hoặc MC-70 (TCVN 8818-1: 2011) nấu đến nhiệt độ 70°C -:- 10°C, tiêu chuẩn 0,5 lít/m2 đến 0,8 lít/m2. Trường hợp tưới thấm bám bằng nhũ tương thì sử dụng nhũ tương nhựa đường a xít phân tích chậm CSS1-h (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,7lít/m2 đến 1,0 lít/m2.

Nếu đáy ổ gà là loại vật liệu có xử lý nhựa đường thì tưới nhựa dính bám bằng nhũ tương nhựa đường axít phân tích chậm CSS-1h (TCVN 8817-1: 2011), tiêu chuẩn 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2. Trường hợp thi công vào ban đêm, thi công khi tiết ẩm ướt hoặc cần phải thông xe nhanh, có thể dùng nhũ tương phân tách nhanh CRS-1 (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2 để tưới dính bám.

Sau khi tưới nhựa đường thấm bám (hoặc dính bám) trên đáy và thành ổ gà, cần đợi một thời gian để dung môi trong nhựa lỏng bay hơi (hoặc nhũ tương nhựa đường phân tách xong) mới rải hỗn hợp đá dăm đen.

- Rải hỗn hợp đá dăm đen và đầm nén.

Sử dụng hỗn hợp đá dăm đen 19 để vá ổ gà trên mặt đường nhựa cũ. Tùy theo chiều sâu của ổ gà mà phân thành các lớp rải có chiều dày thích hợp để đầm nén có hiệu quả. Chiều dày mỗi lớp sau khi đầm nén từ 4 cm đến 6 cm

Sau khi rải mỗi lớp vào ổ gà, hỗn hợp đá dăm đen được đầm nén bằng đầm rung, đầm cóc.

Đối với lớp trên cùng, nên dùng lu rung loại nhỏ để lu lèn 3 lượt đến 4 lượt trên một điểm, tốc độ lu 1,5 -:- 2 km/h. Có thể dùng lu bánh thép hoặc lu bánh hơi không quá 8 tấn lu lèn 3 lượt đến 4 lượt trên một điểm, tốc độ lu lượt đầu 2 km/h, các lượt sau tăng dần lên 5 km/h.

- Thi công lớp phủ trên hỗn hợp đá dăm đen

Phải bố trí lớp bê tông nhựa chặt hoặc láng nhũ tương nhựa đường/láng nhựa nóng trên hỗn hợp đá dăm đen để tránh thấm nước từ mặt đường. Chiều dày lớp bê tông nhựa chặt hoặc loại láng nhựa theo hồ sơ thiết kế được duyệt.

Lớp phủ bằng bê tông nhựa chặt thi công theo TCVN 8819 :2011.

Lớp phủ bằng láng nhũ tương nhựa đường axít thi công theo TCVN 9505:2012. Lớp phủ bằng láng nhựa nóng thi công theo TCVN 8863:2011.

10.        CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ NGHIỆM THU HỖN HỢP ĐÁ DĂM ĐEN

10.1.  Công tác kiểm tra, giám sát và nghiệm thu hỗn hợp đá dăm đen

   Công tác kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và sau khi rải hỗn hợp đá dăm đen. Căn cứ qui mô và tình hình thực tế tại công trình Tư vấn giám sát có thể điều chỉnh tần suất kiểm tra cho phù hợp.

10.2.  Kiểm tra hiện trường trước khi thi công, bao gồm việc kiểm tra các hạng mục sau:

Tình trạng bề mặt trên đó sẽ rải hỗn hợp đá dăm đen;

Tình trạng lớp nhựa tưới thấm bám hoặc dính bám;

Hệ thống cao độ chuẩn;

Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông tin liên lạc, lực lượng thi công, hệ thống đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động.

10.3.  Kiểm tra chất lượng vật liệu

- Kiểm tra chấp thuận vật liệu khi đưa vào cống trình:

+ Nhựa đường: Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại TCVN 7493: 2005 (trừ chỉ tiêu Độ nhớt động học ở 135°C) cho mỗi đợt nhập vật liệu;

+ Nhựa lỏng tưới thấm bám: Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại TCVN 8818-1:2011 cho mỗi đợt nhập vật liệu;

+ Nhũ tương nhựa đường tưới dính bám: Kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo qui định tại TCVN 8817-1: 2011 cho mỗi đợt nhập vật liệu;

+ Đá dăm, cát: kiểm tra các chỉ tiêu quy định tại 6.2 cho mỗi đợt nhập vật liệu.

- Kiểm tra trong quá trình sản xuất hỗn hợp đá dăm đen: theo qui định tại Bảng 7.

Bảng 7 - Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp đá dăm đen

Loại vật liệu

Chỉ tiêu kiểm tra

Tần suất

Vị trí kiểm tra

Căn cứ

1. Đá dăm

-  Thành phần hạt

-  Hàm lượng hạt thoi dẹt

-  Hàm lượng chung bụi, bùn, sét

2 ngày/lần hoặc 200 m3/lần

Khu vực tập kết đá dăm

Bảng 2

2. Cát

-  Thành phần hạt

-  Hệ số đương lượng cát- ES

2 ngày/lần hoặc 200 m3/lần

Khu vực tập kết cát

Bảng 3

3. Nhựa đường

-  Độ kim lún

-  Điểm hoá mềm

1 ngày/lần

Thùng nấu nhựa đường sơ bộ

TCVN

7493:2005

CHÚ THÍCH:  Với trạm trộn liên tục: Tần suất kiểm tra cốt liệu (đá dăm, cát,) là 1 lần/ngày.

 
 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-                                        Kiểm tra tại trạm trộn: theo quy định tại Bảng 8.

Bảng 8 - Kiểm tra tại trạm trộn

Hạng mục

Chỉ tiêu/phương pháp

Tần suất

Vị trí kiểm tra

Căn cứ

1. Vật liệu tại các phễu nóng

Thành phần hạt

1 ngày/lần

Các phễu nóng (hot bin)

Thành phần hạt của từng phễu

2. Công thức chế tạo hỗn hợp đá dăm đen

-  Thành phần hạt

-  Hàm lượng nhựa đường

-  Khối lượng thể tích mẫu hỗn hợp đá dăm đen (theo qui định tại 4.3)

1 ngày/lần

Trên xe tải hoặc phễu nhập liệu của máy rải

Công thức chế tạo hỗn hợp đá dăm đen đã được phê duyệt

3. Hệ thống cân đong vật liệu

Kiểm tra các chứng chỉ hiệu chuẩn/kiểm định và kiểm tra bằng mắt

1 ngày/ lần

Toàn trạm trộn

Tiêu chuẩn kỹ thuật của trạm trộn

4. Hệ thống nhiệt kế

Kiểm tra các chứng chỉ hiệu chuẩn/kiềm định và kiểm tra bằng mắt

1 ngày/ lần

Toàn trạm trộn

Tiêu chuẩn kỹ thuật của trạm trộn

5. Nhiệt độ nhựa đường

Nhiệt kế

1 giờ/lần

Thùng nấu sơ bộ, thùng trộn

Theo 7.3.3 và Bảng 5

6. Nhiệt độ cốt liệu sau khi sấy

Nhiệt kế

1 giờ/lần

Tang sấy

Theo 7.3.4 và Bảng 5

7. Nhiệt độ trộn

Nhiệt kế

Mỗi mẻ trộn

Thùng trộn

Bảng 5

8. Thời gian trộn

Đồng hồ

Mỗi mẻ trộn

Phòng điều khiển

Theo 7.3.5

9. Nhiệt độ hỗn hợp khi ra khỏi thùng trộn

Nhiệt kế

Mỗi mẻ trộn

Phòng điều khiển

Bảng 5

 

 

            - Kiểm tra trong khi thi công: theo quy định tại Bảng 9.

Bảng 9: Kiểm tra trong khi thi công

Hạng mục

Chỉ tiêu/ phương pháp

Mật độ kiểm tra

Vị trí kiểm tra

Căn cứ

A - Thi công bù vênh bằng hỗn hợp đá dăm đen

1. Nhiệt độ hỗn hợp trên xe tải

Nhiệt kế

Mỗi xe

Thùng xe

Bảng 5

2. Nhiệt độ khi rải hỗn hợp

Nhiệt kế

Mỗi vị trí bù vênh

Ngay san máy rải

Bảng 5

3. Nhiệt độ lu lèn hỗn hợp

Nhiệt kế

Mỗi vị trí bù vênh

Mặt đường

Bảng 5

4. Công tác lu lèn

Theo các quy định khi lu lèn

Thường xuyên

Mặt đường

Theo 8.4

B - Thi công vá ổ gà, sửa chữa các vị trí nứt nẻ lồi lõm đã bị đào bỏ, các vị trí bị bong bật cục bộ

1. Nhiệt độ lu lèn hỗn hợp

Nhiệt kế

Mỗi vị trí sửa chữa

Mặt đường

Bảng 5

2. Công tác lu lèn

Tải trọng lu, số lượt đầm nén

Mỗi vị trí sửa chữa

Mặt đường

Theo 8.5.4

 
 

 

        - Kiểm tra khi nghiệm thu

        - Kích thước hình học: theo quy định tại Bảng 10.

Bảng 10 - Sai số cho phép của các đặc trưng hình học

Hạng mục

Phương pháp

Mật độ đo

Sai số cho phép

Quy định về tỷ lệ điểm đo đạt yêu cầu

1 . Bề rộng

Thước thép

Mỗi vị trí bù vênh

+ 5 cm

> 95 % tổng số điểm đo

2. Độ dốc ngang

Máy thuỷ bình

Mỗi vị trí bù vênh

+ 05%

> 95 % tổng số điểm đo

3. Cao độ

Máy thuỷ bình

Mỗi vị trí bù vênh

± 5 mm

> 95 % tổng số điểm đo, 5% còn lại sai số không vượt quá +10 mm

 
 

-         Độ bằng phẳng: sử dụng thước 3 mét để kiểm tra độ bằng phẳng. Tiêu chuẩn nghiệm thu nêu tại Bảng 11.

Bảng 11 - Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng

Hạng mục

Mật độ kiểm tra

Yêu cầu

Độ bằng phẳng đo bằng thước 3 m

Mỗi vị trí bù vênh

Theo quy định tại TCVN 8864 : 2011

 
 

 

        - Độ chặt lu lèn: Hệ số độ chặt lu lèn (K) của hỗn hợp đá dăm đen không được nhỏ hơn 0,98.

K = ɤtn /ɤo

           Trong đó :

ɤtn: Khối lượng thể tích trung bình của hỗn hợp đá dăm đen sau khi thi công ở  hiện trường, g/cm3 (xác định trên mẫu khoan hoặc hố đào);

ɤo :  Khối lượng thể tích trung bình của hỗn hợp đá dăm đen ở trạm trộn tương ứng với lý trình kiểm tra, g/cm3 (xác định trên mẫu đúc tại trạm trộn theo quy định mục 4 và Bảng 8).

        - Mật độ kiểm tra: 1500 m2 diện tích bù vênh /1 tổ 3 mẫu.

        - Thành phần cấp phối cốt liệu, hàm lượng nhựa đường lấy từ mẫu nguyên dạng ở mặt đường tương ứng với lý trình kiểm tra phải thoả mãn cấp phối hỗn hợp đá dăm đen đã được phê duyệt với sai số nằm trong quy định ở Bảng 5. Mật độ kiểm tra: 1500m2 diện tích bù vênh /1 tổ 3 mẫu.

        - Sự dính bám giữa lớp hỗn hợp đá dăm đen với lớp dưới phải tốt, được nhận xét đánh giá bằng mắt tại các mẫu khoan hoặc hố đào.

10.4.   Hồ sơ nghiệm thu:

Hồ sơ nghiệm thu bao gồm những nội dung sau:

            + Kết quả kiểm tra chấp thuận vật liệu khi đưa vào công trình;

            + Cấp phối hỗn hợp đá dăm đen được phê duyệt;

            + Nhật ký từng chuyến xe chở hỗn hợp đá dăm đen: khối lượng hỗn hợp, nhiệt độ của hỗn hợp khi xả từ thùng trộn vào xe, thời gian rời trạm trộn, thời gian đến công trường, nhiệt độ hỗn hợp khi đổ vào máy rải; thời tiết khi rải, lý trình rải;

            + Hồ sơ kết quả kiểm tra theo các yêu cầu quy định từ Bảng 7 đến Bảng 11.

11.        AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

11.1.  Tại trạm trộn hỗn hợp đá dăm đen

        - Phải triệt để tuân theo các quy định về phòng cháy, chống sét, bảo vệ môi trường, an toàn lao động, an toàn sử dụng điện hiện hành.

        - Ở các nơi có thể xảy ra đám cháy (kho, nơi chứa nhựa đường, nơi chứa nhiên liệu, máy trộn…) phải có sẵn các dụng cụ chữa cháy, thùng đựng cát khô, bình bọt dập lửa, bể nước và các lối ra phụ.

        - Nơi nấu nhựa đường phải cách xa các công trình xây dựng dễ cháy và các kho tàng khác ít nhất là 50m. Những chỗ có nhựa đường rơi vãi phải được dọn sạch và rắc cát.

        - Bộ phận lọc bụi của trạm trộn phải hoạt động tốt.

        - Khi vận hành máy ở trạm trộn cần phải:

                        + Kiểm tra các máy móc và thiết bị;

                        + Khởi động máy, kiểm tra sự di chuyển của nhựa đường trong các ống dẫn, nếu cần thì phải làm nóng các ống, các van cho nhựa đường chảy được;

                        + Chỉ khi máy móc chạy thử không tải trong tình trạng tốt mới đốt đèn khò ở trống sấy.

        - Trình tự thao tác khi đốt đèn khò phải tiến hành tuân theo chỉ dẫn của trạm trộn. Khi mồi lửa cũng như điều chỉnh đèn khò phải đứng phía cạnh buồng đốt, không được đứng trực diện với đèn khò.

        - Không được sử dụng trống rang vật liệu có những hư hỏng ở buồng đốt, ở đèn khò, cũng như khi có hiện tượng ngọn lửa len qua các khe hở của buồng đốt phụt ra ngoài trời.

        - Ở các trạm trộn hỗn hợp đá dăm đen điều khiển tự động cần theo các quy định:

                        + Trạm điều khiển cách xa máy trộn ít nhất là 15 m;

                        + Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra các đường dây, các cơ cấu điều khiển, từng bộ phận máy móc thiết bị trong máy trộn;

                        + Khi khởi động phải triệt để tuân theo trình tự đã quy định cho mỗi loại trạm trộn từ khâu cấp vật liệu vào trống sấy đến khâu tháo hỗn hợp đã trộn xong vào thùng.

        - Trong lúc kiểm tra cũng như sửa chữa kỹ thuật, trong các lò nấu, thùng chứa, các chỗ ẩm ướt chỉ được dùng các ngọn đèn điện di động có điện thế 12V. Khi kiểm tra và sửa chữa bên trong trống rang và thùng trộn hỗn hợp phải để các bộ phận này nguội hẳn.

        - Mọi người làm việc ở trạm trộn hỗn hợp đá dăm đen đều phải học qua một lớp về an toàn lao động và kỹ thuật cơ bản của từng khâu trong dây chuyền công nghệ chế tạo hỗn hợp đá dăm đen ở trạm trộn, phải được trang bị quần áo, kính, găng tay, giày bảo hộ lao động tuỳ theo từng phần việc.

        - Ở trạm trộn phải có y tế thường trực, đặc biệt là sơ cứu khi bị bỏng, có trang bị đầy đủ các dụng cụ và thuốc men mà cơ quan y tế đã quy định.

11.2.   Tại hiện trường thi công hỗn hợp đá dăm đen

        - Trước khi thi công phải đặt biền báo "Công trường" ở đầu và cuối đoạn đường thi công, bố trí người và biển báo hướng dẫn đường tránh cho các loại phương tiện giao thông trên đường; bố trí chiếu sáng khu vực thi công nếu làm đêm.

        - Công nhân phục vụ theo máy rải, phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo lao động phù hợp với công việc phải đi lại trên hỗn hợp có nhiệt độ cao.

        - Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi công, sửa chữa điều chỉnh để máy làm việc tốt. Ghi vào sổ nhật ký thi công về tình trạng và các hư hỏng của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.

12.        ĐO ĐẠC VÀ CƠ SỞ THANH TOÁN

Công tác đo đạc để thanh toán sẽ tuân thủ và phù hợp với đơn vị đo đạc tại Bảng tiên lượng mời thầu của Hồ sơ mời thầu.

12.1.  Đơn vị thanh toán là diện tích

Diện tích danh định của hỗn hợp nhựa dùng cho việc xác định khối lượng sẽ được tính toán trên cơ sở bản vẽ thi công được phê duyệt hoặc những kết quả đo đạc kích thước hình học của diện tích được thi công trên hiện trường trong trường hợp không thể dùng bản vẽ thi công. Những diện tích được đưa vào tính toán phải được chấp thuận đưa vào nghiệm thu bởi Tư vấn giám sát.

Phương pháp xác định:

-       Bề rộng của các diện tích rải hỗn hợp nhựa được kiểm tra sẽ được lấy là giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị chiều rộng danh định như thể hiện trên Bản vẽ hoặc được Tư vấn giám sát chấp thuận và chiều rộng đã rải thực sự (do Nhà thầu xác định bằng thước dây dưới sự giám sát của Tư vấn giám sát).

-       Việc đo bằng thước dây sẽ được tiến hành bằng cách đo vuông góc với tim đường và sẽ không bao gồm các diện tích không đạt yêu cầu dọc theo mép của lớp hỗn hợp nhựa. Chiều rộng được sử dụng trong khi tính toán diện tích để kiểm tra khối lượng đối với bất kỳ đoạn mặt đường được đo đạt sẽ là  bề rộng trung bình của các lần đo đã được chấp nhận hoặc chiều rộng thiết kế danh định, chọn cái nào nhỏ hơn.

-       Chiều dài theo phương dọc của hỗn hợp nhựa sẽ được đo dọc theo tim đường, sử dụng các phương pháp khảo sát kỹ thuật tiêu chuẩn và loại trừ bất kỳ đoạn không đạt yêu cầu. Chiều dài đo đạc này sẽ được sử dụng để kiểm tra khối lượng.

12.2.  Đơn vị thanh toán là khối lượng (tấn, m3)

-       Khối lượng hỗn hợp nhựa được đo đạc để thanh toán sẽ được xác định từ việc tính toán bề dày trung bình của lõi khoan dựa trên các lô (lấy trung bình theo lô nhỏ), kích thước lớp phủ và tỷ trọng trung bình của hỗn hợp đã lu lèn xác định trong phòng thí nghiệm.

-       Việc xác định tỷ trọng trong phòng thí nghiệm sẽ được tiến hành ít nhất mỗi ngày một lần cho hỗn hợp đang được sản xuất. Cứ 200 tấn hỗn hợp sản xuất được thì lấy một mẫu để làm thí nghiệm, với sự giám sát của Tư vấn giám sát.

-       Bề dày của hỗn hợp nhựa sử dụng trong việc tính toán kiểm tra khối lượng sẽ là bề dày trung bình của các lô nhỏ. Giá trị đã điều chỉnh là giá trị nhỏ hơn giữa bề dầy danh định trung bình ghi trong Bản vẽ và bề dầy rải thực tế. Giá trị nhỏ hơn trong hai bề dầy này sẽ được điều chỉnh để có thể thể hiện được độ lu lèn trung bình đạt được; Điều này sẽ được tiến hành bằng cách nhân giá trị đó với tỷ số của dung trọng trung bình của các  hố khoan mặt đường lấy từ những đoạn đường đang được đo đạt trên dung trọng trung bình của thí nghiệm Marshall trong phòng thí nghiệm đối với hỗn hợp lấy trên cùng một đoạn đường.

-       Trọng lượng danh định của hỗn hợp nhựa được sử dụng sẽ là kết quả của việc xác định diện tích danh định đã mô tả ở phần trên và bề dầy được điều chỉnh được xác định theo cách đã nói ở trên.

12.3.  Quy định trong đo đạc thanh toán

-         Trong trường hợp chiều dày các lớp hỗn hợp đá dăm trộn nhựa nóng nhỏ hơn giá trị theo hồ sơ thiết kế nhưng vẫn đảm bảo sai số theo các quy định hiện hành, khối lượng hỗn hợp sẽ được giảm trừ khi thanh toán. Phần chiết giảm được quy định như sau:

Với bê tông nhựa lớp dưới (dày 10cm):

Độ dày lớp bê tông nhựa (theo phương pháp khoan lõi)

Tỷ lệ thanh toán cho Nhà thầu theo giá trị hợp đồng

-1 đến 3mm

3 đến 6 mm

6 đến 10 mm

12 đến 15 mm

>15mm

100%

99 %

97 %

95%

Không được thanh toán

12.4.  Cơ sở thanh toán

-       Việc xác định khối lượng và thanh toán phải phù hợp với cơ cấu của bảng giá trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.

-       Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).

-       Thanh toán: Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng này phải phù hợp với khối lượng trong Bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công.

-       Khối lượng phát sinh được xử lý theo các qui định hiện hành.

 

Hạng mục thanh toán

Đơn vị

 

Hỗn hợp đá dăm đen 19 dày …cm

m2

 

Hỗn hợp đá dăm đen 37,5 dày …cm

m2