MỤC 05400 - MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA POLIME

MỤC LỤC

1.          MÔ TẢ.......................................................................................................................... 1

2.          CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG............................................................................... 1

3.          TÀI LIỆU TRÌNH NỘP............................................................................................. 1

4.          PHÂN LOẠI HỖN HỢP............................................................................................. 2

5.          YÊU CẦU VẬT LIỆU................................................................................................ 4

5.1.       Các yêu cầu chung......................................................................................................... 4

5.2.       Đá dăm.......................................................................................................................... 4

5.3.       Cát................................................................................................................................. 5

5.4.       Bột khoáng.................................................................................................................... 5

5.5.       Nhựa đường................................................................................................................... 6

6.          THIẾT KẾ HỖN HỢP BÊ TÔNG NHỰA............................................................... 7

7.          SẢN XUẤT HỖN HỢP BÊ TÔNG NHỰA POLIME TẠI TRẠM....................... 8

7.1.       Yêu cầu chung............................................................................................................... 8

7.2.       Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, khu vực tập kết vật liệu............................................. 9

7.3.       Yêu cầu đối với  trạm trộn theo kiểu chu kỳ................................................................. 9

7.4.       Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa................................................................................... 10

7.5.       Công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn............. 11

8.          THI CÔNG LỚP BÊ TÔNG NHỰA....................................................................... 11

8.1.       Phối hợp các công việc trong quá trình thi công:........................................................ 11

8.2.       Yêu cầu về điều kiện thi công:..................................................................................... 11

8.3.       Yêu cầu về đoạn thi công thử:..................................................................................... 12

8.4.       Chuẩn bị mặt bằng:...................................................................................................... 12

8.5.       Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa.............................................................................. 14

8.6.       Rải hỗn hợp bê tông nhựa........................................................................................... 14

8.7.       Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa:...................................................................................... 16

9.          GIÁM SÁT, KIỂM TRA & NGHIỆM THU LỚP BÊ TÔNG NHỰA............... 17

9.1.       Yêu cầu chung:............................................................................................................ 17

9.2.       Kiểm tra hiện trường trước khi thi công:..................................................................... 18

9.3.       Kiểm tra chất lượng vật liệu........................................................................................ 18

9.4.       Kiểm tra tại trạm trộn:................................................................................................. 19

9.5.       Kiểm tra trong khi thi công:......................................................................................... 19

9.6.       Kiểm tra khi nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa...................................................... 20

9.7.       Hồ sơ nghiệm thu........................................................................................................ 22

10.        AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG....................................... 23

10.1.     Tại trạm trộn hỗn hợp bê tông nhựa............................................................................ 23

10.2.     Tại hiện trường thi công bê tông nhựa........................................................................ 24

11.        ĐO ĐẠC VÀ CƠ SỞ THANH TOÁN.................................................................... 24

11.1.     Đơn vị thanh toán là diện tích..................................................................................... 24

11.2.     Đơn vị thanh toán là khối lượng (tấn, m3)................................................................... 25

11.3.     Cơ sở thanh toán......................................................................................................... 25

 

 

MỤC 05400 - MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA POLIME

1.             MÔ TẢ

Phần chỉ dẫn kỹ thuật này trình bày các qui định và yêu cầu kỹ thuật đối với việc sản xuất, thi công các lớp kết cấu mặt đường bằng bê tông nhựa polime rải nóng theo đúng bản vẽ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.

2.             CÁC TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG

Công tác sản xuất, thi công và nghiệm thu các lớp mặt đường bê tông nhựa polime, phải tuân thủ các tiêu chuẩn hiện hành, bao gồm:

-   22 TCN 319-04

: Tiêu chuẩn vật liệu nhựa đường polime -                     Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thí nghiệm

-   TCVN 7494:2005

: Bitum - Phương pháp lấy mẫu

-   TCVN 7495, 7496, 7497, 7498, 7499, 7500, 7501, 7503, 7504 : 2005

: Bitum - Phương pháp thử

-   TCVN 7572:2006

: Cốt liệu bê tông và vữa - Phương pháp thử

-   TCVN 8860:2011

: Bê tông nhựa - Phương pháp thử

-   TCVN 8859:2011

: Lớp móng cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô - Vật liệu, thi công và nghiệm thu

-   TCVN 8820:2011

: Hỗn hợp bê tông nhựa nóng - Thiết kế theo phương pháp Marshall

-   22TCN 356-06

: Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu  mặt đường bê tông nhựa sử dụng nhựa đường polime

-   TCVN 8819:2011

: Mặt đường bê tông nhựa nóng - Yêu cầu thi công và nghiệm thu

-   AASHTO T 176

: Phương pháp xác định hệ số đương lượng cát-ES của đất và cốt liệu

-   AASHTO T 324-04

: Phương pháp xác định độ hằn lún vệt bánh xe của mẫu bê tông nhựa nóng đã đầm nén bằng thiết bị Hamburg Wheel-Track

-   Và các tiêu chuẩn AASHTO có liên quan.

 

3.             TÀI LIỆU TRÌNH NỘP

Nhà thầu sẽ phải trình lên Tư vấn giám sát những tài liệu sau:

-       Các mẫu vật liệu đã được chấp thuận sử dụng để Tư vấn giám sát giữ lại và đối chiếu trong suốt thời gian hợp đồng.

-       Các báo cáo kết quả thí nghiệm đối với tất cả các loại vật liệu, như quy định trong điều 5 của phần tiêu chuẩn này.

-       Báo cáo về công thức hỗn hợp sử dụng và số liệu các thí nghiệm, như quy định trong điều 6 của phần tiêu chuẩn này.

-       Báo cáo kết quả đo đạc kiểm tra bề mặt lớp bê tông nhựa như quy định trong điều 9 của phần tiêu chuẩn này.

-       Báo cáo về tỷ trọng của các hỗn hợp rải, theo quy định trong điều 9 của phần tiêu chuẩn này;            

-       Báo cáo về số liệu thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường như quy định trong điều 9 của phần tiêu chuẩn này, cho công tác kiểm tra hàng ngày đối với các mẻ trộn và chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa.

-       Báo cáo về chiều dầy của lớp và các kích thước của mặt đường theo như quy định trong điều 9 của tiêu chuẩn này.         

-       Mẫu nhựa polime mà Nhà thầu đề xuất sử dụng cùng với tờ trình về nguồn gốc vật liệu và các chỉ tiêu thí nghiệm thoả mãn 22 TCN 319-04.

4.             PHÂN LOẠI HỖN HỢP

Căn cứ vào cỡ hạt lớn nhất danh định (theo sàng mắt vuông) của cốt liệu, BTNP được phân ra 3 loại:

- BTNP 9,5 có cỡ hạt lớn nhất danh định là 9,5 mm và cỡ hạt lớn nhất là 12,5 mm;

- BTNP 12,5 có cỡ hạt lớn nhất danh định là 12,5 mm và cỡ hạt lớn nhất là 19 mm;

- BTNP 19 có cỡ hạt lớn nhất danh định là 19 mm và cỡ hạt lớn nhất là 25 mm.

Chiều dầy và phạm vi áp dụng của các loại BTNP của các lớp bê tông nhựa được chỉ ra trên bản vẽ thiết kế và tuân thủ quy định tại Bảng 1

 

Bảng 1: Thành phần cấp phối hỗn hợp cốt liệu bê tông nhựa polime

Loại BTNP

BTNP 9,5

BTNP 12,5

BTNP 19

Cỡ hạt lớn nhất danh định (mm)

9,5

12,5

19

Phạm vi áp dụng

Lớp mặt trên

Lớp mặt trên               hoặc lớp mặt dưới

Lớp mặt dưới

Chiều dầy rải hợp lý (cm)

4-5

5-7

5-8

Cỡ sàng mắt vuông (mm)

Lượng lọt qua sàng (%)

25

             

-

100

19

-

100

90-100

12,5

100

90-100

71-86

9,5

90-100

74-89

58-78

4,75

55-80

48-71

36-61

2,36

36-63

30-55

25-45

1,18

25-45

21-40

17-33

0,600

17-33

15-31

12-25

0,300

12-25

11-22

8-17

0,150

9-17

8-15

6-12

0,075

6-10

6-10

5-8

Hàm lượng nhựa tham khảo (tính theo % khối lượng hỗn hợp BTNP)

 

5,2-6,0

 

5,0-5,8

 

5,0-5,5

 

 

 

Bảng 2: Yêu cầu về các chỉ tiêu kỹ thuật của bê tông nhựa polime

TT

Chỉ tiêu

Quy định

Phương pháp thí nghiệm

1

Số chày đầm

75 x 2

TCVN 8860-1:2011

TCVN 8860-12:2011

2

Độ ổn định ở 600C, kN

 

 

-          Lớp mặt trên

min. 12

 

-          Lớp mặt dưới

min. 10

3

Độ dẻo, mm

3-6

4

Độ ổn định còn lại (sau khi ngâm mẫu ở 600C trong 24 giờ) so với độ ổn định ban đầu, %

min. 85

5

Độ rỗng dư bê tông nhựa polime, %                                      

3-6

TCVN 8860-9:2011

6

Độ rỗng cốt liệu (tương ứng với độ rỗng dư 4%),  %

 

TCVN 8860-10:2011

 

-          Cỡ hạt danh định lớn nhất 9,5 mm

min. 15

 

 

-          Cỡ hạt danh định lớn nhất 12,5 mm

min. 14

 

 

-          Cỡ hạt danh định lớn nhất 19 mm

min. 13

 

7 (*)

Độ sâu vệt hằn bánh xe, mm  (áp dụng phương pháp thí nghiệm HWTD - Hamburg Wheel Tracking Device (20000 chu kỳ,  áp lực    7 daN/cm2, nhiệt độ thí nghiệm 60 0C )

max. 10

AASHTO T 324-04

 

(*) : Đối với các công trình có yêu cầu đặc biệt, cần thực hiện thí nghiệm theo chỉ tiêu này.

5.             YÊU CẦU VẬT LIỆU

5.1.      Các yêu cầu chung

-       Tất cả các nguồn cung cấp vật liệu đều phải có sự kiểm tra, chấp thuận của Tư vấn giám sát trước khi khai thác/mua về sử dụng. Mẫu của mỗi loại vật liệu phải được đệ trình lên Tư vấn giám sát theo chỉ dẫn.

-       Không được sử dụng bất cứ vật liệu nào khi chưa có sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.

-       Phải sử dụng thùng để vận chuyển cốt liệu tới xưởng trộn. Không cho phép trộn trước các vật liệu khác loại hoặc khác nguồn cung cấp.

-       Khi chọn nguồn cung cấp cốt liệu, Nhà thầu phải xét đến khả năng nhựa đường có thể bị hút vào trong cốt liệu. Sự thay đổi về hàm lượng nhựa do mức độ hút nhựa của cốt liệu lớn hơn so với tính toán sẽ không được coi là cơ sở cho việc thương lượng đơn giá của hỗn hợp nhựa.                  

5.2.      Đá dăm

-       Đá dăm trong hỗn hợp BTN được xay ra từ đá tảng, đá núi, từ cuội sỏi.

-       Không được dùng đá dăm xay từ đá mác-nơ, sa thạch sét, diệp thạch sét.

-       Các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm dùng cho từng loại bê tông nhựa phải thoả mãn các quy định trong Bảng 3.

Bảng 3. Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho đá dăm

TT

Chỉ tiêu

Quy định

Phương pháp                         thí nghiệm

Lớp trên

Lớp dưới

1

Giới hạn bền nén của đá gốc, daN/cm2

 

 

TCVN 7572-10:2006

 (lấy chứng chỉ từ nơi sản xuất đá)

-      Mác ma, biến chất

min. 1200

min. 1000

-      Trầm tích

min. 1000

min. 800

2

Độ hao mòn Los Angeles ( LA ), %

max. 25

max. 30

TCVN 7572-12:2006

3

Hàm lượng hạt thoi dẹt, %

max. 15

TCVN 7572-13:2006

4

Hàm lượng chung bụi, bùn, sét (tính theo khối lượng đá dăm), %

max. 2

TCVN 7572-8:2006

5

Hàm lượng sét (tính theo khối lượng đá dăm), %

max. 0,25

TCVN 7572-8:2006

6

Lượng đá mềm yếu, phong hoá (tính theo khối lượng đá dăm), %

max. 5

TCVN 7572-17:2006

7

Độ dính bám của đá với nhựa đường polime, cấp độ

min. cấp 4

TCVN 7504:2005

5.3.      Cát

-       Cát dùng trong việc chế tạo bê tông nhựa có thể dùng cát thiên nhiên hoặc cát xay hoặc hỗn hợp cát thiên nhiên và cát xay.

-        Cát thiên nhiên không được lẫn tạp chất hữu cơ ( gỗ, than ...).

-       Cát xay phải được nghiền từ đá có giới hạn độ bền nén không nhỏ hơn của đá dùng để sản xuất ra đá dăm

-       Các chỉ tiêu cơ lý của cát phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại Bảng 4

Bảng 4. Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho cát

TT

Chỉ tiêu

Yêu cầu

Phương pháp thí nghiệm

1

Mô đun độ lớn (MK)

min. 2

TCVN 7572:2006

2

Hệ số đương lượng cát (ES), %

min. 50

AASHTO T176-02

3

Hàm lượng chung bụi, bùn, sét (tính theo khối lượng cát),  %

max. 3

TCVN 7572-8:2006

4

Hàm lượng sét (tính theo khối lượng cát), %

max. 0,5

TCVN 7572-8:2006

5

Độ góc cạnh của cát (độ rỗng của cát ở trạng thái không đầm), %

 

TCVN 8860-7:2011

 

- Lớp mặt trên

min. 45

 

 

- Lớp mặt dưới

min. 40

 

 

5.4.      Bột khoáng

-       Bột khoáng là sản phẩm được nghiền từ đá các bô nát ( đá vôi can xit, đolomit ...) sạch, có giới hạn bền nén không nhỏ hơn 20 MPa, từ xỉ bazơ của lò luyện kim hoặc là xi măng,

-       Đá cácbonat dùng sản xuất bột khoáng phải sạch với, không lẫn các tạp chất hữu cơ, hàm lượng chung bụi bùn sét không quá 5%,

-       Bột khoáng phải khô, tơi (không vón hòn).

-       Các chỉ tiêu cơ lý và thành phần hạt của bột khoáng phải thoả mãn yêu cầu quy định tại Bảng 5

Bảng 5: Các chỉ tiêu cơ lý quy định cho bột khoáng

TT

Chỉ tiêu

Quy định

Phương pháp thí nghiệm

1

Thành phần hạt (lượng lọt sàng qua các cỡ sàng mắt vuông), %

 

TCVN 7572-2:2006

-      0,600 mm

100

-      0,300 mm

95-100

-      0,075 mm

70-100

2

Độ ẩm, % khối lượng

max. 1,0

TCVN 7572-7:2006

3

Độ trương nở của hỗn hợp bột khoáng và nhựa đường polime, % thể tích

max. 2,5

TCVN 7572-5:2006

4

Chỉ số dẻo của bột khoáng nghiền từ đá các bô nát, %

max. 4

TCVN 4197:2012

5.5.      Nhựa đường

Nhựa đường polime sử dụng cho BTNP là các loại PMBI, PMBII, PMBIII thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật nêu tại Bảng 6.  Việc sử dụng loại nhựa đường nào phải được quy định rõ trong thiết kế.

Bảng 6. Tiêu chuẩn kỹ thuật vật liệu nhựa đường polime (22 TCN 319-04)

TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị

Trị số tiêu chuẩn

PMB-I

PMB-II

PMB-III

1

Nhiệt độ hóa mềm (Phư­ơng pháp vòng và bi)

oC

min. 60

min. 70

min. 80

2

Độ kim lún ở 250C

0,1 mm

50-70

40-70

40-70

3

Nhiệt độ bắt lửa

oC

min. 230

min. 230

min. 230

4

L­ượng tổn thất sau khi đun nóng ở 1630C trong 5 giờ

%

max. 0,6

max. 0,6

max. 0,6

5

Tỷ số độ kim lún của nhựa đường polime sau khi đun nóng ở 1630C trong 5 giờ so với độ kim lún của nhựa ở 250C

%

min. 65

min. 65

min. 65

6

Lư­ợng hòa tan trong Trichloroethylene

%

min. 99

min. 99

min. 99

7

Khối l­ượng riêng ở 250C

g/cm3

1,00 -1,05

1,00 -1,05

1,00 -1,05

8

Độ dính bám với đá

cấp độ

min. cấp 4

min. cấp 4

min. cấp 4

9

Độ đàn hồi (ở 250C, mẫu kéo dài 10 cm)

%

min. 60

min. 65

min. 70

10

Độ ổn định lư­u trữ (gia nhiệt ở 1630C trong 48 giờ,  sai khác nhiệt độ hóa mềm của  phần trên và d­ưới của mẫu)

oC

max. 3,0

max. 3,0

max. 3,0

11

Độ nhớt  ở 1350C (con thoi 21, tốc độ cắt 18,6 s-1, nhớt kế Brookfield)

Pa.s

max. 3,0

max. 3,0

max. 3,0

Việc kiểm soát chất lượng, thí nghiệm kiểm tra nhựa đường polime được tiến hành theo quy định của quy trình 22 TCN 319-04.

6.             THIẾT KẾ HỖN HỢP BÊ TÔNG NHỰA

Mục đích của công tác thiết kế là tìm ra được tỷ lệ phối hợp các loại vật liệu khoáng (đá, cát, bột khoáng) để thoả mãn thành phần cấp phối hỗn hợp bê tông nhựa được quy định cho mỗi loại tại Bảng 1 và tìm ra được hàm lượng nhựa đường tối ưu thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu với bê tông nhựa tại Bảng 2.

Việc thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa được tiến hành theo phương pháp Marshall. Trình tự thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa: Công tác thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa được tiến hành theo 3 bước: thiết kế sơ bộ (Cold mix design), thiết kế hoàn chỉnh (Hot mix design) và xác lập công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa (Job mix formular). Trình tự thiết kế theo hướng dẫn tại TCVN 8820:2011 và tại Phụ lục A của 22TCN 356-06

-       Thiết kế sơ bộ: Mục đích của công tác thiết kế này nhằm xác định sự phù hợp về chất lượng và thành phần hạt của các loại cốt liệu sẵn có tại nơi thi công, khả năng sử dụng những cốt liệu này để sản xuất ra bê tông nhựa thỏa mãn các chỉ tiêu quy định với hỗn hợp bê tông nhựa. Sử dụng vật liệu tại khu vực tập kết vật liệu của trạm trộn để thiết kế. Kết quả thiết kế sơ bộ là cơ sở định hướng cho thiết kế hoàn chỉnh

-       Thiết kế hoàn chỉnh: Mục đích của công tác thiết kế này nhằm xác định thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu và hàm lượng nhựa tối ưu khi cốt liệu đã được sấy nóng. Tiến hành chạy thử trạm trộn trên cơ sở số liệu của thiết kế sơ bộ. Lấy mẫu cốt liệu tại các phễu dự trữ cốt liệu nóng để thiết kế. Kết quả thiết kế hoàn chỉnh là cơ sở để quyết định sản xuất thử hỗn hợp bê tông nhựa và rải thử lớp bê tông nhựa.

Sau khi Tư vấn giám sát chấp thuận công thức trộn hỗn hợp, Nhà thầu phải tiến hành rải thử một đoạn trên một diện tích tương đương với ít nhất là 80 tấn hỗn hợp và trên đó phải sử dụng qui trình, thiết bị, hỗn hợp bê tông nhựa đề nghị. Nếu đoạn thử cho thấy có bất kỳ chỉ tiêu nào không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật thì phải tiến hành các điều chỉnh cần thiết và lặp lại đoạn thử. Công tác thảm đại trà sẽ không được phép tiến hành cho đến khi đoạn rải thử đạt yêu cầu và được Tư vấn giám sát chấp thuận.

-       Xác lập công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa: Trên cơ sở kết quả sau khi rải thử lớp bê tông nhựa, tiến hành các điều chỉnh (nếu thấy cần thiết) để đưa ra công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phục vụ thi công đại trà lớp bê tông nhựa. Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa là cơ sở cho toàn bộ công tác tiếp theo: sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn, thi công, kiểm tra giám sát chất lượng và nghiệm thu. Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phải chỉ ra các nội dung sau:

+  Nguồn cốt liệu và nhựa đường dùng cho hỗn hợp bê tông nhựa;

+  Kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của nhựa đường, cốt liệu đá dăm, cát, bột khoáng;

+  Thành phần cấp phối của hỗn hợp cốt liệu;

+  Tỷ lệ phối hợp giữa các loại cốt liệu: đá dăm, cát, bột đá tại phễu nguội, phễu nóng;

+  Kết quả thí nghiệm Marshall và hàm lượng nhựa đường tối ưu (tính theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp bê tông nhựa);

+  Tỷ trọng lớn nhất bê tông nhựa (là cơ sở để xác định độ rỗng dư);

+  Khối lượng thể tích của mẫu bê tông nhựa ứng với hàm lượng nhựa đường tối ưu (là cơ sở để xác định độ chặt lu lèn K);

+  Phương án thi công ngoài hiện trường như: chiều dầy lớp bê tông nhựa chưa lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên 1 điểm, độ nhám mặt đường...

-       Trong quá trình thi công, nếu có bất cứ sự thay đổi nào về nguồn vật liệu đầu vào hoặc có sự biến đổi lớn về chất lượng của vật liệu thì phải làm lại thiết kế hỗn hợp bê tông nhựa theo các giai đoạn nêu trên và xác định lại công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa.

7.             SẢN XUẤT HỖN HỢP BÊ TÔNG NHỰA POLIME TẠI TRẠM

7.1.      Yêu cầu chung

-       Trạm trộn phải là loại trộn theo từng mẻ (nếu dùng loại trạm trộn liên tục thì phải được sự đồng ý của Tư vấn giám sát) và phải có công suất đủ cho việc cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa một cách liên tục.

-       Trạm trộn phải được thiết kế, điều phối và vận hành để sản xuất được hỗn hợp bê tông nhựa đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật. Trạm trộn phải là loại được điều khiển tự động bằng máy tính, cho phép in ra các số liệu về mẻ trộn.

-       Trạm trộn phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phù hợp với các điều khoản của Hợp đồng về “Kiểm soát và bảo vệ Môi trường”, đảm bảo khả năng sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa ổn định về chất lượng với dung sai cho phép

 

7.2.      Yêu cầu về mặt bằng, kho chứa, khu vực tập kết vật liệu

-       Toàn bộ khu vực trạm trộn chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phải đảm bảo vệ sinh môi trường, thoát nước tốt, mặt bằng sạch sẽ để giữ cho vật liệu được sạch và khô ráo.

-       Khu vực tập kết đá dăm, cát của trạm trộn phải đủ rộng, hố cấp liệu cho trống sấy của máy trộn cần có mái che mưa. Đá dăm và cát phải được ngăn cách để không lẫn sang nhau, không sử dụng vật liệu bị trộn lẫn.

-       Kho chứa bột khoáng: bột khoáng phải có kho chứa riêng, nền kho phải cao ráo, đảm bảo bột khoáng không bị ẩm hoặc suy giảm chất lượng trong quá trình lưu trữ.

-       Khu vực đun, chứa nhựa đường phải có mái che.

7.3.      Yêu cầu đối với  trạm trộn theo kiểu chu kỳ

-       Hệ sàng: cần điều chỉnh, bổ sung, thay đổi hệ sàng của trạm trộn cho phù hợp với từng loại bê tông nhựa có cỡ hạt lớn nhất danh định khác nhau, sao cho cốt liệu sau khi sấy sẽ được phân thành các nhóm hạt bảo đảm cấp phối hỗn hợp cốt liệu thoả mãn công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa đã được xác lập. Kích cỡ sàng trong phòng thí nghiệm và kích cỡ sàng chuyển đổi tương ứng của trạm trộn được tham khảo tại Phụ lục B của tiêu chuẩn 22TCN 356-06,

-       Hệ thống lọc bụi: Trạm trộn phải có hệ thống lọc bụi để không thải các chất bụi độc hại vào không khí.  Không cho phép bụi trong hệ thống lọc bụi quay lại thùng trộn để sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa,

-       Đảm bảo khả năng sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa ổn định về chất lượng với dung sai cho phép so với công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa quy định tại Bảng 7.

Bảng 7. Dung sai cho phép so với công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa polime

Chỉ tiêu

Dung sai cho phép (%)

1. Cấp phối hạt cốt liệu

 

 

 

Lượng lọt qua     cỡ sàng ( mm )

-            Tương ứng với  cỡ hạt lớn nhất    ( Dmax) của mỗi loại BTNP

0

-            12,5 và lớn hơn

± 6

-            9,5 và 4,75

± 5

-            2,36 và 1,18

± 4

-            0,600 và 0,300

± 3

-            0,150 và  0,075

± 2

2. Hàm lượng nhựa

± 0,2

7.4.      Sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa

-       Hỗn hợp BTNP sản xuất ra phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy định tại Bảng 2.

-       Thùng nấu nhựa chỉ được chứa đầy từ 75-80% thể tích thùng trong khi nấu. Nhiệt độ nấu sơ bộ nhựa đường polime 80-100o C. Nhiệt độ trộn của nhựa đường polime trong thùng trộn được chọn  trên cơ sở công bố chất lượng của nhà sản xuất nhựa đường polime và được Tư vấn giám sát chấp thuận ( tham khảo ở Bảng 8). Nhiệt độ trộn hợp lý của hỗn hợp BTNP tương ứng với độ nhớt của nhựa đường polime vào khoảng 0,2 Pa.s.

-       Nhiệt độ của cốt liệu khi ra khỏi tang sấy cao hơn nhiệt độ trộn không quá 15 oC.

-       Bột khoáng ở dạng nguội sau khi cân, được đưa trực tiếp vào thùng trộn.

-       Thời gian trộn vật liệu khoáng với nhựa đường polime trong thùng trộn phải tuân theo đúng quy định kỹ thuật với loại trạm trộn chu kỳ, trên cơ sở tham khảo chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất nhựa đường polime và không được nhỏ hơn 50 giây. Thời gian trộn cụ thể sẽ được điều chỉnh phù hợp trên cơ sở xem xét kết quả sản xuất thử và rải thử.

-       Nhựa đường polime thường có độ nhớt lớn hơn so với nhựa đường thông thường (nhựa 60/70 hoặc 40/60) nên yêu cầu về các giá trị về các giá trị nhiệt độ ứng với từng công đoạn thi công thường cao hơn. Khoảng nhiệt độ tương ứng với từng công đoạn thi công cho các loại nhựa đường polime khác nhau được tham khảo ở Bảng 8.

-       Nhà sản xuất nhựa đường polime phải công bố các số liệu về các khoảng nhiệt độ quy định ứng với từng công đoạn xây dựng lớp BTNP để làm căn cứ chấp thuận áp dụng cho công trình (theo 22 TCN 319-04). Nội dung công bố của nhà sản xuất nhựa đường polime về các giá trị nhiệt độ được quy định tại Bảng 8.

Bảng 8. Các giá trị nhiệt độ yêu cầu nhà sản xuất nhựa đường polime công bố

TT

Giai đoạn thi công

Khoảng nhiệt độ tham khảo cho từng loại PMB (0C)

Nhiệt độ                 chấp thuận (0C)

1

Trộn hỗn hợp BTNP trong thùng trộn tại trạm trộn

160-185

 

Dựa trên số liệu công bố của nhà sản xuất nhựa đường polime và được Tư vấn giám sát chấp thuận

 

 

 

2

Xả hỗn hợp từ thùng trộn vào xe

155-180

3

Đổ hỗn hợp từ xe tải vào máy rải

145-170

4

Rải hỗn hợp

135-165

 

5

Lu lèn

 

- Bắt đầu

130-160

- Kết thúc

95-140

6

Thí nghiệm mẫu

 

- Trộn mẫu thí nghiệm Marshall

160-180

- Đầm mẫu thí nghiệm Marshall

150-170

7.5.      Công tác thí nghiệm kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn

-       Mỗi trạm trộn sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa phải có trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết để kiểm tra chất lượng vật liệu, các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn.

-       Nội dung, mật độ thí nghiệm kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm  tra chất lượng hỗn hợp bê tông nhựa tại trạm trộn được quy định tại 9.3. và 9.4.

-       Nếu nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa cao hơn nhiệt độ lớn nhất quy định cho công đoạn trộn hỗn hợp trong thùng trộn, hoặc cao hơn nhiệt độ lớn nhất khi xả hỗn hợp vào thùng xe ô tô thì phải loại bỏ (xem Bảng 8).

8.             THI CÔNG LỚP BÊ TÔNG NHỰA

8.1.      Phối hợp các công việc trong quá trình thi công:

-       Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phương tiện vận chuyển hỗn hợp ra hiện trường, thiết bị rải và phương tiện lu lèn. Cần đảm bảo năng suất trạm trộn bê tông nhựa phù hợp với năng suất của máy rải. Khi tổng năng suất của trạm trộn thấp, cần bổ sung trạm trộn hoặc đặt hàng ở một số trạm trộn lân cận nơi rải.

-       Khoảng cách giữa các trạm trộn và hiện trường thi công phải xem xét cẩn thận sao cho hỗn hợp bê tông nhựa khi được vận chuyển đến hiện trường đảm bảo nhiệt độ quy định tại Bảng 8.

8.2.      Yêu cầu về điều kiện thi công:

-       Chỉ được thi công lớp bê tông nhựa khi nhiệt độ không khí lớn hơn 150C. Không được thi công khi trời mưa hoặc có thể mưa.

-       Cần  đảm  bảo  công  tác  rải và  lu  lèn  được  hoàn  thiện  vào  ban  ngày. Trường  hợp  đặc biệt phải thi công vào ban đêm, phải có đủ thiết bị chiếu sáng để đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình thi công và được Tư vấn giám sát chấp thuận.

8.3.      Yêu cầu về đoạn thi công thử:

-       Trước khi thi công đại trà hoặc khi sử dụng một loại bê tông nhựa khác, phải tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ thi công làm cơ sở áp dụng cho thi công đại trà. Đoạn thi công thử phải có chiều dài tối thiểu 100 m, chiều rộng tối thiểu 2 vệt máy rải. Đoạn thi công  thử  được  chọn  ngay  trên  công  trình  sẽ  thi  công  đại  trà  hoặc  trên  công  trình  có  tính  chất tương tự.

-       Số liệu thu được sau khi rải thử sẽ là cơ sở để chỉnh sửa (nếu có) và chấp thuận để thi công đại trà. Các số liệu chấp thuận bao gồm:

-       Công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa (theo 6.3.3);

-       Phương án và công nghệ thi công: loại vật liệu tưới dính bám, hoặc thấm bám ; tỷ lệ tưới dính bám, hoặc thấm  bám; thời gian cho phép rải lớp bê tông nhựa sau kh i tưới vật liệu dính bám hoặc thấm bám; chiều dầy rải lớp bê tông nhựa chưa lu lèn; nhiệt độ rải; nhiệt độ lu lèn bắt đầu và kết thúc; sơ đồ lu lèn của các loại lu khác nhau, số lượt lu cần thiết; độ chặt  lu lèn; độ bằng phẳng; độ nhám bề mặt sau khi thi công…

-       Nếu đoạn thi công thử chưa đạt được chất lượng yêu cầu thì phải làm một đoạn thử khác, với sự điều chỉnh lại công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa, công nghệ thi công cho đến khi đạt được chất lượng yêu cầu.

8.4.      Chuẩn bị mặt bằng:

-       Phải làm sạch bụi bẩn và vật liệu không thích hợp rơi vãi trên bề mặt sẽ rải bê tông nhựa lên bằng máy quét, máy thổi, vòi phun nước (nếu cần) và bắt buộc phải hong khô. Bề mặt chuẩn bị phải rộng  hơn  sang  mỗi phía  lề  đường  ít nhất là  20cm so với bề rộng sẽ được tưới thấm bám hoặc dính bám.

-       Trước khi rải bê tông nhựa trên mặt đường cũ phải tiến hành công tác sửa chữa chỗ lồi lõm, vá ổ gà, bù vênh mặt. Nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nguội hoặc bê tông nhựa rải nguội để sửa chữa  thì  phải hoàn  thành  trước  ít  nhất  15 ngày,  nếu  dùng  bê  tông  nhựa  rải nóng  thì  phải hoàn thành trước ít nhất 1 ngày.

-       Bề mặt chuẩn bị, hoặc là mặt của lớp móng hay mặt của lớp dưới của mặt đường sẽ rải phải bảo đảm cao độ, độ bằng phẳng, độ dốc ngang, độ dốc dọc với các sai số nằm  trong phạm vi cho phép mà các tiêu chuẩn kỹ thuật tương ứng đã quy định.

-       Tưới vật liệu thấm  bám  hoặc dính bám: trước khi rải bê tông nhựa phải tưới  vật liệu thấm bám hoặc dính bám.

-       Tưới vật liệu thấm bám: tưới trên mặt các lớp móng không dùng nhựa (cấp phối đá dăm, cấp phối đá gia cố xi măng...), tuỳ thuộc trạng thái bề mặt (kín hay hở) mà tưới vật liệu thấm bám với tỷ lệ từ 0,5 lít/m2 đến 1,3 lít/m2. Dùng nhựa lỏng đông đặc vừa MC30, hoặc MC70 (TCVN 8818-1:2011) để tưới thấm  bám.  Nhiệt độ tưới thấm  bám: với MC30 là 450C ± 100C, với MC70 là 700C ± 100C.  Thời gian từ lúc tưới thấm bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ để nhựa lỏng kịp thấm sâu xuống lớp móng độ 5mm-10mm và đủ để cho dầu nhẹ bay hơi, do Tư vấn giám sát quyết định, thông thường sau khoảng 1 ngày.

-       Tưới vật liệu dính bám: tưới trên mặt đường nhựa cũ, trên các lớp móng có sử dụng nhựa đường (hỗn hợp đá nhựa, thấm nhập nhựa, láng nhựa …) hoặc trên mặt lớp bê tông nhựa đã rải. Tùy thuộc trạng thái bề mặt (kín hay hở) và tuổi thọ mặt đường cũ mà tưới vật liệu dính bám với tỷ lệ phù hợp. Dùng nhũ tương axit phân tách chậm CSS1-h (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2 đến 0,6 lít/m2, có thể pha thêm nước sạch vào nhũ tương (tỷ lệ 1/2 nước, 1/2 nhũ tương) và quấy đều trước khi tưới. Hoặc dùng nhựa lỏng đông đặc nhanh RC70 (TCVN 8818-1:2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2  đến 0,5 lít/m2  để tưới dính bám. Thời gian từ lúc tưới dính bám đến khi rải lớp bê tông nhựa phải đủ (để nhũ tương CSS1-h kịp phân tách hoặc để nhựa lỏng RC70 kịp đông đặc) và do Tư vấn giám  sát quyết định, thông thường sau ít nhất là 4 giờ.

-       Trường hợp thi công vào ban đêm hoặc thời tiết ẩm ướt, có thể dùng nhũ tương phân tách nhanh CRS -1 (TCVN 8817-1: 2011) với tỷ lệ từ 0,3 lít/m2  đến 0,5 lít/m2  để tưới dính bám.

-       Chỉ được dùng thiết bị chuyên dụng có khả năng kiểm soát được liều lượng và nhiệt độ của nhựa tưới dính bám hoặc thấm bám. Không được dùng dụng cụ thủ công để tưới.

-       Chỉ được tưới dính bám hoặc thấm bám khi bề mặt đã được chuẩn bị đầy đủ theo quy định trong mục Chuẩn bị mặt bằng. Không được tưới khi có gió to, trời mưa, sắp có cơn mưa.  Vật liệu tưới dính bám hoặc thấm bám phải phủ đều trên bề mặt, chỗ nào thiếu phải tưới bổ sung bằng thiết bị phun cầm tay, chỗ nào thừa phải được gạt bỏ.

-        Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đường đúng với thiết kế. Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi có đá vỉa ở hai bên cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp nhựa lỏng (hoặc nhũ tương) vào thành đá vỉa.

-       Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị cẩn thận các đường chuẩn (hoặc căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đường và dải sẽ rải, hoặc đặt thanh dầm làm đường chuẩn, sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo theo mặt đường và mép của dải sẽ rải).  Kiểm  tra cao độ bằng máy cao đạc. Khi lắp đặt hệ thống cao độ chuẩn cho máy rải phải tuân thủ đầy đủ hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị và phải đảm bảo các cảm biến làm việc ổn định với hệ thống cao độ chuẩn này.

8.5.      Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa

-       Dùng ô tô tự đổ vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa. Chọn ô tô có trọng tải và số lượng phù hợp với công suất của trạm trộn, của máy rải và cự li vận chuyển, bảo đảm sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.

-       Cần phải có kế hoạch vận chuyển phù hợp sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải không thấp hơn quy định tại Bảng 8.

-       Thùng xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải kín, sạch, được phun đều một lớp mỏng dung  dịch  xà  phòng  (hoặc  các  loại  dầu  chống  dính  bám)  vào  thành  và  đáy  th ùng.  Không  được dùng dầu mazút, dầu diezen hay các dung môi làm hoà tan nhựa đường để quét lên đáy và thành thùng xe. Xe phải có bạt che phủ.

-       Mỗi  chuyến ô tô vận  chuyển  hỗn  hợp  bê  tông  nhựa  khi  rời  trạm  trộn  phải  có  phiếu  xuất xưởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lượng, chất lượng  hỗn hợp (đánh giá bằng mắt về độ đồng đều), thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên người lái xe.

-       Trước khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế. Nếu nhiệt độ hỗn hợp thấp hơn nhiệt độ nhỏ nhất quy định cho công đoạn đổ hỗn hợp từ xe ô tô vào phễu máy rải (xem Bảng 8) thì phải loại bỏ.

8.6.      Rải hỗn hợp bê tông nhựa

-       Hỗn hợp bê tông nhựa được rải bằng máy chuyên dùng, nên dùng máy rải có hệ thống điều chỉnh cao độ tự động. Trừ những chỗ hẹp cục bộ không rải được bằng máy thì cho phép rải thủ công và tuân theo quy định tại như dưới đây.

-       Tuỳ theo bề rộng mặt đường, nên dùng 2 (hoặc 3) máy rải hoạt động đồng thời trên 2 (hoặc 3) vệt rải. Các máy rải phải đi cách nhau 10m đến 20 m. Trường hợp dùng một máy rải, trình tự rải phải được tổ chức sao cho khoảng cách  giữa  các  điểm  cuối của  các  vệt rải trong  ngày là  ngắn nhất.

-       Trước khi rải phải đốt nóng tấm là, guồng xoắn.

-        Ô tô chở hỗn hợp bê tông nhựa đi lùi tới phễu máy rải, bánh xe tiếp xúc đều và nhẹ nhàng với 2  trục  lăn  của  máy rải. Sau  đó điều khiển cho thùng ben đổ từ từ hỗn hợp xuống giữa phễu máy rải. Xe để số 0, máy rải sẽ đẩy ô tô từ từ về phía trước cùng máy rải. Khi hỗn hợp bê tông nhựa đã phân đều dọc theo guồng xoắn của máy rải và ngập tới 2/3 chiều cao guồng xoắn thì máy rải tiến  về  phía trước theo vệt quy định. Trong quá trình rải luôn giữ cho hỗn hợp thường xuyên ngập 2/3 chiều cao guồng xoắn.

-        Trong suốt thời gian rải hỗn hợp bê tông nhựa bắt buộc phải để thanh đầm (hoặc bộ phận chấn động trên tấm là) của máy rải luôn hoạt động.

-        Tuỳ bề dầy của lớp rải và năng suất của máy mà chọn tốc độ của máy rải cho thích hợp để không xảy ra hiện tượng bề mặt bị nứt nẻ, bị xé rách hoặc không đ ều đặn. Tốc độ rải phải được Tư vấn giám sát chấp thuận và phải được giữ đúng trong suốt quá trình rải.

-       Phải thường xuyên dùng thuốn sắt đã đánh dấu để kiểm tra bề dày rải. Đối với máy không có  bộ  phận  tự  động  điều  chỉnh  thì vặn  tay nâng  (hay hạ) t ấm  là  từ  từ  để  chiều  dày  lớp  bê  tông nhựa không bị thay đổi đột ngột.

-       Khi máy rải làm việc, bố trí công nhân cầm dụng cụ theo máy để làm các việc sau:

+  Lấy hỗn hợp hạt nhỏ từ trong phễu máy té phủ rải thành lớp mỏng dọc theo mối nối, san đều các chỗ lồi lõm, rỗ của mối nối trước khi lu lèn;

+  Gọt bỏ, bù phụ những chỗ lồi lõm, rỗ mặt cục bộ trên lớp bê tông nhựa mới rải.

-       Cuối ngày làm  việc, máy rải phải chạy không tải ra quá cuối vệt rải khoảng từ 5m-7m mới được ngừng hoạt động.

-       Trên  đoạn  đường có dốc dọc lớn hơn 40‰ phải tiến hành rải hỗn hợp bê tông nhựa từ chân dốc đi lên.

-       Trường hợp máy rải đang làm việc bị  hỏng (thời gian sửa chữa phải kéo dài hàng giờ) thì phải báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa và cho phép dùng máy san tự hành san nốt lượng hỗn hợp bê tông nhựa còn lại.

-       Trường hợp máy đang rải gặp mưa đột ngột thì:

+  Báo ngay về trạm trộn tạm ngừng cung cấp hỗn hợp bê tông nhựa;

+  Nếu lớp bê tông nhựa đã được lu lèn trên 2/3 tổng số lượt lu yêu cầu thì cho phép tiếp tục lu trong mưa cho đến hết số lượt lu lèn yêu cầu. Ngược lại thì phải ngừng lu và san bỏ hỗn hợp bê tông nhựa ra ngoài phạm vi mặt đường. Chỉ khi nào  mặt đường  khô ráo lại mới được rải hỗn hợp tiếp.

-       Trường hợp phải rải bằng thủ công (ở các chỗ hẹp cục bộ) cần tuân theo quy định sau:

+  Dùng xẻng xúc hỗn hợp bê tông nhựa và đổ thấp tay, không được hất từ xa để tránh hỗn hợp bị phân tầng;

+  Dùng  cào  và  bàn  trang  trải  đều  hỗn  hợp  bê  tông  nhựa  thành  một  lớp  bằng  phẳng  đạt  dốc ngang yêu cầu, có bề dày dự kiến  bằng 1,35 ÷ 1,45 bề dày lớp bê tông nhựa thiết kế (xác định chính xác qua thử nghiệm lu lèn tại hiện trường);

+  Việc rải thủ công cần tiến hành đồng thời với việc rải bằng máy để có thể lu lèn chung vệt rải bằng máy và chỗ rải bằng thủ công, bảo đảm mặt đường không có vết nối.

-       Mối nối ngang:

+  Mối nối ngang sau mỗi ngày làm việc phải được sửa cho thẳng góc với trục đường. Trước khi

+  rải tiếp phải dùng máy cắt bỏ phần đầu mối nối sau đó dùng vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt để đảm bảo vệt rải mới và cũ dính kết tốt.

+  Các mối nối ngang của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 1m;

+  Các mối nối ngang của các vệt rải ở lớp trên cùng được bố trí so le tối thiểu 25cm.

-       Mối nối dọc:

+  Mối nối dọc để qua ngày làm việc  phải được cắt bỏ phần rìa dọc vết rải cũ, dùng  vật liệu tưới dính bám quét lên vết cắt sau đó mới tiến hành rải;

+  Các mối dọc của lớp trên và lớp dưới cách nhau ít nhất là 20 cm.

+  Các mối nối dọc của lớp trên và lớp dưới được bố trí sao cho các đường nối dọc của lớp trên cùng  của  mặt  đường  bê  tông  nhựa  trùng  với  vị trí  các  đường  phân  chia  các  làn  giao  thông hoặc trùng với tim đường đối với đường 2 làn xe.

8.7.      Lu lèn hỗn hợp bê tông nhựa:

-       Thiết bị lu lèn bê tông nhựa gồm có ít nhất lu bánh thép nhẹ 6-8 tấn, lu bánh thép nặng 10-12 tấn và lu bánh hơi có lốp nhẵn đi theo một máy rải.

-       Ngoài ra có thể lu lèn bằng cách phối hợp các máy lu sau:

+  Lu bánh hơi phối hợp với lu bánh thép;

+  Lu rung phối hợp với lu bánh thép;

+  Lu rung phối hợp với lu bánh hơi.

-       Lu bánh hơi phải có tối thiểu 7 bánh, các lốp nhẵn đồng đều và có khả năng hoạt động với áp lực lốp đến 0,85 MPa. Mỗi lốp sẽ được bơm tới áp lực quy định và chênh lệch áp lực giữa  hai lốp  bất kỳ không  được  vượt quá 0,03 daN/cm2. Phải có biện pháp để điều chỉnh tải trọng  của lu bánh hơi sao cho tải trọng trên mỗi bánh lốp có thể thay đổi từ 1,5 tấn đến 2,5 tấn.

-       Ngay sau khi  hỗn hợp bê tông nhựa được rải và làm phẳng sơ bộ, cần phải tiến hành kiểm tra và sửa những chỗ không đều. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông nhựa sau khi rải và nhiệt độ lúc lu phải được giám sát chặt chẽ đảm bảo trong giới hạn đã quy định (Bảng 8).

-       Sơ đồ lu lèn, tốc độ lu lèn, sự phối hợp các loại lu, số lần lu lèn qua một điểm của từng loại lu để đạt được độ chặt yêu cầu được xác định trên đoạn rải thử.

-        Máy rải hỗn  hợp  bê  tông  nhựa  đi đến  đâu  là  máy lu  phải theo  sát để  lu  lèn  ngay đến  đó. Trong các lượt lu sơ bộ, bánh chủ động sẽ ở phía gần tấm  là của máy rải nhất. Tiến trình lu lèn của các máy lu phải được tiến hành liên  tục trong thời gian hỗn hợp bê tông nhựa còn giữ được nhiệt độ lu lèn có hiệu quả, không được thấp hơn nhiệt độ kết thúc lu lèn (xem Bảng 8).

-       Vệt bánh lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Những lượt lu đầu tiên dành cho mối nối dọc, sau đó tiến hành lu từ mép ngoài song song với tim đường và dịch dần về phía tim đường. Khi lu trong đường cong có bố trí siêu cao việc lu sẽ tiến hành từ bên thấp dịch dần về phía bên cao. Các lượt lu không được dừng tại các điểm nằm trong phạm vi 1 mét tính từ điểm cuối của các lượt trước.

-       Trong quá trình lu, đối với lu bánh sắt phải thường xuyên làm ẩm bánh sắt bằng nước. Đối với lu bánh hơi, dùng dầu chống dính bám bôi mặt lốp vài lượt đầu, khi lốp đã có nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa thì sẽ không xảy ra tình trạng dính bám nữa. Không được dùng nước để làm ẩm lốp bánh hơi. Không được dùng dầu diezel, dầu cặn hay các dung môi có khả năng hoà tan nhựa đường để bôi vào bánh lu.

-       Khi lu khởi động, đổi hướng tiến lùi... phải thao tác nhẹ nhàng, không thay đổi đột ngột để hỗn hợp bê tông nhựa không bị dịch chuyển và xé rách.

-       Máy lu và các thiết bị nặng không được đỗ lại trên lớp bê tông nhựa chưa được lu lèn chặt và chưa nguội hẳn.

-        Trong khi lu lèn nếu thấy lớp bê tông nhựa bị nứt nẻ phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh (nhiệt độ, tốc độ lu, tải trọng lu...).

9.             GIÁM SÁT, KIỂM TRA & NGHIỆM THU LỚP BÊ TÔNG NHỰA

9.1.      Yêu cầu chung:

Công tác giám sát kiểm tra được tiến hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp bê tông nhựa. Các quy định về công tác kiểm tra nêu dưới đây là quy định tối thiểu, căn cứ vào tình hình thực tế tại công trình mà Tư vấn giám sát có thể tăng tần suất kiểm tra cho phù hợp.

9.2.      Kiểm tra hiện trường trước khi thi công:

Bao gồm việc kiểm tra các hạng mục sau:

-       Tình trạng bề mặt trên đó sẽ rải bê tông nhựa, độ dốc ngang, dốc dọc, cao độ, bề rộng;

-       Tình trạng lớp nhựa tưới thấm bám hoặc dính bám;

-       Hệ thống cao độ chuẩn;

-       Thiết bị rải, lu lèn, thiết bị thông tin liên lạc, lực lượng thi công, hệ t hống đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động.

9.3.      Kiểm tra chất lượng vật liệu

9.3.1.             Kiểm tra chấp thuận vật liệu khi đưa vào công trình:

-          Nhựa đường Polime: kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo quy định tại 22 TCN 319-04 cho mỗi đợt nhập vật liệu;

-       Vật liệu tưới thấm bám, dính bám: kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của vật liệu tưới dính bám, thấm bám áp dụng cho công trình cho mỗi đợt nhập vật liệu;

-        Đá dăm, cát, bột khoáng: kiểm tra các chỉ tiêu quy định tại 5.2, tại 5.3 và tại 5.4 cho mỗi đợt nhập vật liệu.

9.3.2.             Kiểm tra trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa: theo quy định tại Bảng 9 :

Bảng 9: Kiểm tra vật liệu trong quá trình sản xuất hỗn hợp bê tông nhựa

TT

Loại vật liệu

Chỉ tiêu kiểm tra

Tần suất

Vị trí lấy mẫu

Căn cứ

1

 

Đá dăm

- Thành phần hạt

- Hàm lượng thoi dẹt

- Hàm lượng bụi bùn sét

2 ngày/lần hoặc 200m3

Bãi tập kết

Bảng 3

2

Cát thiên nhiên, cát xay

- Thành phần hạt

- Chỉ tiêu ES

2 ngày/lần

hoặc 200m3

Bãi tập kết

Bảng 4

3

Bột khoáng

- Thành phần hạt

- Chỉ số dẻo

2 ngày/lần

hoặc 50 tấn

Kho chứa

Bảng 5

4

Nhựa đường

- Nhiệt hoá mềm

- Độ kim lún

1 ngày/lần

Thùng nấu nhựa

sơ bộ

22 TCN 319- 04 và Bảng 6

- Độ đàn hồi

2 ngày/lần

 

 

 

9.4.      Kiểm tra tại trạm trộn:

Theo quy định tại Bảng 10:

Bảng 10: Kiểm tra tại trạm trộn

TT

Hạng mục

Chỉ tiêu/phương pháp

Tần suất

Vị trí lấy mẫu

Căn cứ

1

Vật liệu tại các phễu nóng

Thành phần hạt

1 ngày/lần

Các phễu nóng (hot bin)

Thành phần hạt của từng phễu

2

Công thức chế tạo hỗn hợp BTNP

-      Thành phần hạt của hỗn hợp

-      Hàm lượng nhựa

-      Độ ổn định Marshall

-      Độ rỗng bê tông nhựa

-      Khối lượng thể tích mẫu

1 ngày/lần

Trên xe tải hoặc phễu nhập liệu của máy rải

Các chỉ tiêu của hỗn hợp đã được phê duyệt

-      Tỷ trọng lớn nhất của bê tông nhựa ở trạng thái rời

2 ngày/lần

3

 

Hệ thống cân đong vật liệu

Kiểm tra các chứng chỉ hiệu chuẩn/kiểm định và kiểm tra bằng mắt

1 ngày/lần

Toàn trạm

22TCN 255-99

4

Hệ thống nhiệt kế

Kiểm tra các chứng chỉ hiệu chuẩn/kiểm định và kiểm tra bằng mắt

1 ngày/lần

Toàn trạm

22TCN 255-99

5

Nhiệt độ nhựa đường polime

Nhiệt kế

1 giờ/lần

Thùng nấu sơ bộ, thùng trộn

Bảng 8

6

Nhiệt độ cốt liệu sau sấy

Nhiệt kế

1 giờ/lần

Tang sấy

Mục 5.3.6

7

Nhiệt độ trộn

Nhiệt kế

Mỗi mẻ trộn

Thùng trộn

Bảng 8

8

Thời gian trộn

Đồng hồ

Mỗi mẻ trộn

Phòng điều khiển

Mục 5.3.8

9

Nhiệt độ hỗn hợp khi ra khỏi thùng trộn

Nhiệt kế

Mỗi mẻ trộn

Phòng điều khiển

Bảng 8

 

9.5.      Kiểm tra trong khi thi công:

Theo quy định tại Bảng 11:

Bảng 11: Kiểm tra trong khi thi công lớp bê tông nhựa polime

TT

Hạng mục

Chỉ tiêu/                phương pháp

Mật độ              kiểm tra

Vị trí kiểm tra

Căn cứ

1

 

Nhiệt độ hỗn hợp trên xe tải

Nhiệt kế

Mỗi xe

Thùng xe

Bảng 8

2

Nhiệt độ khi rải hỗn hợp

Nhiệt kế

50 mét/điểm

Ngay sau máy rải

Bảng 8

3

Nhiệt độ lu lèn hỗn hợp

Nhiệt kế

50 mét/điểm

Mặt đường

Bảng 8

4

Chiều dày lớp BTNP

Thuốn sắt

50 mét/điểm

Mặt đường

Thiết kế

5

 

Công tác lu lèn

Sơ đồ lu, tốc độ lu, số lượt lu, các quy định khi lu lèn

Thường xuyên

Mặt đường

Theo 8.3

và  8.7

6

Các mối nối dọc, ngang

Quan sát bằng mắt

Mỗi mối nối

Mặt đường

Theo 8.6

7

Độ bằng phẳng sau khi lu sơ bộ

Thước 3 mét

25 mét/mặt cắt

Mặt đường

Khe hở không quá 5 mm

 

9.6.      Kiểm tra khi nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa

9.6.1.             Kích thước hình học: theo quy định tại Bảng 12

Bảng 12: Sai số cho phép của các đặc trưng hình học

TT

Hạng mục

Phương pháp

Mật độ đo

Sai số  cho phép

Quy định về tỷ lệ điểm đo đạt yêu cầu

1

Bề rộng

Thước thép

50 m / mặt cắt

- 5 cm

Tổng số chỗ hẹp không quá 5% chiều dài đường

2

Độ dốc ngang

Máy thuỷ bình

50 m / mặt cắt

 

≥ 95 % tổng số      điểm đo

- Đối với lớp dưới

± 0,5%

- Đối với lớp trên

± 0,25%

3

Chiều dày

Khoan lõi

2500 m2               (hoặc 330 m dài đường 2 làn xe) / 1 tổ 3 mẫu

 

≥ 95 % tổng số điểm đo, 5% còn lại không vượt quá 10 mm

- Đối với lớp dưới

± 8% chiều dầy

- Đối với lớp trên

± 5% chiều dầy

4

Cao độ

Máy thuỷ bình

50 m/ điểm

 

≥ 95 % tổng số điểm đo, 5% còn lại sai số không vượt quá        ±10 mm

- Đối với lớp dưới

- 10 mm;

+ 5 mm

- Đối với lớp trên

± 5 mm

9.6.2.             Độ bằng phẳng mặt đường:

-       Sử dụng thiết bị đo IRI để kiểm tra độ bằng phẳng. Báo cáo kết quả kiểm tra IRI được chi tiết cho từng 100m dài; trường hợp mặt đường có độ bằng phẳng kém cục bộ thì báo cáo kết quả IRI cho từng đoạn 50 m hoặc nhỏ hơn. Trường hợp chiều dài đoạn bê tông nhựa ngắn (≤ 1 Km) thì kiểm tra bằng thước 3 mét. Tiêu chuẩn nghiệm thu nêu tại Bảng 13.

Bảng 13: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ bằng phẳng

Hạng mục

Mật độ kiểm tra

Yêu cầu

1. Độ bằng phẳng IRI

Toàn bộ chiều dài, các làn xe

Theo quy định tại

TCVN 8865:2011

2. Độ bằng phẳng đo bằng thước 3m (khi mặt đường có chiều dài ≤1 Km)

25m / 1 làn xe

Theo quy định tại

TCVN 8864:2011

 

9.6.3.             Độ nhám mặt đường:

Tiêu chuẩn nghiệm thu quy định tại bảng 14:

Bảng 14: Tiêu chuẩn nghiệm thu độ nhám mặt đường

 

Hạng mục

 

Mật độ kiểm tra

 

Yêu cầu

 

Độ  nhám  mặt  đường  theo  phương pháp rắc cát

 

5 điểm đo / 1 Km/ 1làn

 

Theo quy định tại

TCVN 8866:2011

 

9.6.4.             Độ chặt lu lèn:

Hệ số độ chặt lu lèn (K) của các lớp bê tông nhựa polime không được nhỏ hơn 0,98 .

K = gtn / go

Trong đó:

-       gtn: Khối lượng thể tích trung bình của bê tông nhựa polime sau khi thi công ở hiện trường, g/cm3 (xác định trên mẫu khoan);

-       go : Khối lượng thể tích trung bình của bê tông nhựa ở trạm trộn tương ứng với lý trình kiểm tra, g/cm3  (xác định trên mẫu đúc Marshall tại trạm trộn theo quy định tại Bảng 10 hoặc trên mẫu bê tông nhựa lấy từ các lý trình tương ứng được đúc chế bị lại).

Mật độ kiểm tra: 2500 m2 mặt đường (hoặc 330m dài đường 2 làn xe) /1 tổ 3 mẫu khoan (sử dụng mẫu khoan đã xác định chiều dày theo quy định ở Bảng 12).

9.6.5.             Kiểm tra thành phần cấp phối, hàm lượng nhựa

Thành phần cấp phối cốt liệu, hàm lượng nhựa đường lấy từ mẫu  nguyên  dạng ở mặt đường tương ứng với lý trình kiểm tra phải thoả mãn công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa đã được phê duyệt với sai số nằm trong quy định ở Bảng 7. Mật độ kiểm tra: 2500m2 mặt đường/ 1 mẫu (hoặc 330m dài đường 2 làn xe/ 1 mẫu).

9.6.6.             Độ ổn định Marshall kiểm tra trên mẫu khoan:

Sử dụng mẫu khoan đã xác định chiều dầy và độ chặt để xác định. Độ ổn định Marshall phải ≥ 75% giá trị độ ổn định quy định ở Bảng 2. Độ dẻo, độ rỗng dư xác định từ mẫu khoan phải nằm trong giới hạn cho phép (Bảng 2).

9.6.7.             Kiểm tra độ dính bám

Sự dính bám giữa lớp bê tông nhựa polime với lớp dưới phải tốt, được nhận xét đánh giá bằng mắt tại các mẫu khoan.

9.6.8.             Kiểm tra chất lượng mối nối

Chất  lượng  các  mối  nối  được  đánh  giá  bằng  mắt.  Mối nối phải ngay thẳng,  bằng  phẳng, không rỗ mặt, không bị khấc, không có khe hở.

9.6.9.             Khôi phục mặt đường sau khi thử nghiệm

Tất cả các lỗ khoan lấy mẫu để kiểm tra và thí nghiệm hoặc các mục đích khác Nhà thầu phải lấp ngay lại bằng nhựa nóng và được đầm chặt theo các yêu cầu ở mục 8.7. 

9.7.      Hồ sơ nghiệm thu

Bao gồm các nội dung sau:

-       Kết quả kiểm tra chấp thuận vật liệu khi đưa vào công trình;

-       Thiết kế sơ bộ;

-       Thiết kế hoàn chỉnh;

-       Biểu đồ quan hệ giữa tốc độ cấp liệu (tấn/giờ) và tốc độ băng tải (m/phút) cho đá dăm và cát.

-       Thiết kế được phê duyệt- công thức chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa polime;

-       Hồ sơ của công tác rải thử, trong đó có quyết định của Tư vấn về nhiệt độ lu lèn, sơ đồ lu, số lượt lu trên một điểm…

-       Nhật ký từng chuyến xe chở hỗn hợp bê tông nhựa polime: khối lượng hỗn hợp, nhiệt độ của hỗn hợp khi xả từ thùng trộn vào xe, thời gian rời trạm trộn, thời gian đến công trường, nhiệt độ hỗn hợp khi đổ vào máy rải; thời tiết khi rải, lý trình rải;

-       Hồ sơ kết quả kiểm tra theo các yêu cầu quy định từ Bảng 9 đến Bảng 14.

10.        AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

10.1.  Tại trạm trộn hỗn hợp bê tông nhựa

-       Phải triệt để tuân theo các quy định về phòng cháy, chống sét, bảo vệ môi trường, an toàn lao động, an toàn sử dụng điện hiện hành.

-       Ở các nơi có thể xảy ra đám cháy (kho, nơi chứa nhựa  đường, nơi chứa nhiên liệu, máy trộn...) phải có sẵn các dụng cụ chữa cháy, thùng đựng cát khô, bình bọt dập lửa, bể nước và các lối ra phụ.

-       Nơi nấu nhựa đường phải cách xa các công trình xây dựng dễ cháy và các kho tàng khác ít nhất là 50 m. Những chỗ có nhựa đường rơi vãi phải được dọn sạch và rắc cát.

-       Bộ phận lọc bụi của trạm trộn phải hoạt động tốt.

-       Khi vận hành máy ở trạm trộn cần phải:

+  Kiểm tra các máy móc và thiết bị;

+  Khởi động  máy, kiểm  tra  sự  di chuyển  của  nhựa  đường  trong  các ống dẫn, nếu cần thì phải làm nóng các ống, các van cho nhựa đường chảy được;

+  Chỉ khi máy móc chạy thử không tải trong tình trạng tốt mới đốt đèn khò ở trống sấy.

-        Trình tự thao tác khi đốt đèn  khò phải tiến hành tuân theo chỉ dẫn của trạm trộn. Khi mồi lửa cũng như điều chỉnh đèn khò phải đứng phía cạnh buồng đốt, không được đứng trực diện với đèn khò.

-       Không được sử dụng trống rang vật liệu có những hư hỏng ở buồng đốt, ở đèn khò, cũng như khi có hiện tượng ngọn lửa len qua các khe hở của buồng đốt phụt ra ngoài trời.

-       Ở các trạm trộn hỗn hợp bê tông nhựa điều khiển tự động cần theo các quy định:

+  Trạm điều khiển cách xa máy trộn ít nhất là 15 m;

+  Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra các đường dây, các cơ cấu điều khiển, từng bộ phận máy móc thiết bị trong máy trộn;

+  Khi khởi động phải triệt để tuân theo trình tự đã quy định cho mỗi loại trạm trộn từ khâu cấp vật liệu vào trống sấy đến khâu tháo hỗn hợp đã trộn xong vào thùng.

-        Trong lúc kiểm tra cũng như sửa chữa kỹ thuật, trong các lò nấu, thùng chứa, các chỗ ẩm ướt  chỉ  được  dùng  các  ngọn  đèn  điện  di động  có  điện  thế  12V. Khi kiểm  tra  và  sửa  chữa  bên trong trống rang và thùng trộn hỗn hợp phải để các bộ phận này nguội hẳn.

-       Mọi người làm  việc  ở trạm  trộn  bê tông nhựa đều phải học qua một lớp về an toàn lao động  và  kỹ  thuật  cơ  bản  của  từng  khâu  trong  dây  chuyền  công  nghệ  chế  tạo  hỗn  hợp  bê  tông nhựa ở trạm trộn, phải được trang bị quần áo, kính, găng tay, dày bảo hộ lao đ ộng tuỳ theo từng phần việc.

-       Ở trạm  trộn phải có y tế thường trực, đặc biệt là sơ cứu khi bị bỏng, có trang bị đầy đủ các dụng cụ và thuốc men mà cơ quan y tế đã quy định.

10.2.  Tại hiện trường thi công bê tông nhựa

-        Trước khi thi công phải đặt biển báo "Công trường" ở đầu và cuối đoạn đường thi công, bố trí người và biển báo hướng dẫn đường tránh cho các loại phương tiện giao thông trên đường; quy định sơ đồ chạy đến và chạy đi của ô tô vận chuyển hỗn hợp, chiếu sáng khu vực thi công nếu làm đêm.

-       Công nhân phục vụ theo máy rải, phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo lao động phù hợp với công việc phải đi lại trên hỗn hợp có nhiệt độ cao.

-       Trước mỗi ca làm việc phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi công, sửa chữa điều chỉnh để máy làm việc tốt. Ghi vào sổ nhật ký thi công về tình trạng và các hư hỏng của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.

-       Đối với máy rải hỗn hợp bê tông nhựa phải chú ý kiểm tra sự làm việc của băng tải cấp liệu, đốt nóng tấm là. Trước khi hạ phần treo của máy rải phải trông chừng không để có người đứng kề sau máy rải.

11.        ĐO ĐẠC VÀ CƠ SỞ THANH TOÁN

Công tác đo đạc để thanh toán sẽ tuân thủ và phù hợp với đơn vị đo đạc tại Bảng tiên lượng mời thầu của Hồ sơ mời thầu.

11.1.  Đơn vị thanh toán là diện tích

Diện tích danh định của hỗn hợp nhựa dùng cho việc xác định khối lượng sẽ được tính toán trên cơ sở bản vẽ thi công được phê duyệt hoặc những kết quả đo đạc kích thước hình học của diện tích được thi công trên hiện trường trong trường hợp không thể dùng bản vẽ thi công. Những diện tích được đưa vào tính toán phải được chấp thuận đưa vào nghiệm thu bởi Tư vấn giám sát.

Phương pháp xác định:

-       Bề rộng của các diện tích rải hỗn hợp nhựa được kiểm tra sẽ được lấy là giá trị nhỏ hơn trong hai giá trị chiều rộng danh định như thể hiện trên Bản vẽ hoặc được Tư vấn giám sát chấp thuận và chiều rộng đã rải thực sự (do Nhà thầu xác định bằng thước dây dưới sự giám sát của Tư vấn giám sát).

-       Việc đo bằng thước dây sẽ được tiến hành bằng cách đo vuông góc với tim đường và sẽ không bao gồm các diện tích không đạt yêu cầu dọc theo mép của lớp hỗn hợp nhựa. Chiều rộng được sử dụng trong khi tính toán diện tích để kiểm tra khối lượng đối với bất kỳ đoạn mặt đường được đo đạt sẽ là  bề rộng trung bình của các lần đo đã được chấp nhận hoặc chiều rộng thiết kế danh định, chọn cái nào nhỏ hơn.

-       Chiều dài theo phương dọc của hỗn hợp nhựa sẽ được đo dọc theo tim đường, sử dụng các phương pháp khảo sát kỹ thuật tiêu chuẩn và loại trừ bất kỳ đoạn không đạt yêu cầu. Chiều dài đo đạc này sẽ được sử dụng để kiểm tra khối lượng.

11.2.  Đơn vị thanh toán là khối lượng (tấn, m3)

-       Khối lượng hỗn hợp nhựa được đo đạc để thanh toán sẽ được xác định từ việc tính toán bề dày trung bình của lõi khoan dựa trên các lô (lấy trung bình theo lô nhỏ), kích thước lớp phủ và tỷ trọng trung bình của hỗn hợp đã lu lèn xác định trong phòng thí nghiệm.

-       Việc xác định tỷ trọng trong phòng thí nghiệm sẽ được tiến hành ít nhất mỗi ngày một lần cho hỗn hợp đang được sản xuất. Cứ 200 tấn hỗn hợp sản xuất được thì lấy một mẫu để làm thí nghiệm, với sự giám sát của Tư vấn giám sát.

-       Bề dày của hỗn hợp nhựa sử dụng trong việc tính toán kiểm tra khối lượng sẽ là bề dày trung bình của các lô nhỏ. Giá trị đã điều chỉnh là giá trị nhỏ hơn giữa bề dầy danh định trung bình ghi trong Bản vẽ và bề dầy rải thực tế. Giá trị nhỏ hơn trong hai bề dầy này sẽ được điều chỉnh để có thể thể hiện được độ lu lèn trung bình đạt được; Điều này sẽ được tiến hành bằng cách nhân giá trị đó với tỷ số của dung trọng trung bình của các  hố khoan mặt đường lấy từ những đoạn đường đang được đo đạt trên dung trọng trung bình của thí nghiệm Marshall trong phòng thí nghiệm đối với hỗn hợp lấy trên cùng một đoạn đường.

-       Trọng lượng danh định của hỗn hợp nhựa được sử dụng sẽ là kết quả của việc xác định diện tích danh định đã mô tả ở phần trên và bề dầy được điều chỉnh được xác định theo cách đã nói ở trên.

11.3.  Cơ sở thanh toán

-       Việc xác định khối lượng và thanh toán phải phù hợp với cơ cấu của bảng giá trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu thi công.

-       Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).

-       Thanh toán: Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng này phải phù hợp với khối lượng trong Bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong Tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công.

-       Khối lượng phát sinh được xử lý theo các qui định hiện hành.

 

Hạng mục thanh toán

Đơn vị

 

Bê tông nhựa polime chặt 12.5 dày …cm

m2

 

Bê tông nhựa polime chặt 19 dày …cm

m2

 

Bê tông nhựa polime rỗng dày …cm

m2