CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP ĐÚC SẴN

06400.1 MÔ TẢ

(a) Chỉ dẫn phần này qui định các yêu cầu cho việc sản xuất, lắp đặt và thí nghiệm móng cọc bê tông cốt thép đúc sẵn được thi công bằng phương pháp ép hoặc đóng cọc.

(b) Loại cọc sử dụng phải như đã chỉ ra trên bản vẽ thiết kế. Tư vấn giám sát có thể đưa ra ý kiến của mình đối với loại cọc thay thế nhưng phải được cấp ký duyệt hồ sơ thiết kế hoặc cấp được uỷ quyền chấp thuận. Khi nộp trình phương án cọc thay thế, Nhà thầu phải cung cấp các thông tin về chủng loại cọc thay thế, ngày thiết kế, các ghi chép và tính toán phục vụ cho công tác thiết kế cọc.

06400.2 CÁC YÊU CẦU CHUNG

(c) Công tác thi công móng cọc bê tông ngoài việc phải bao gồm các nội dung như cung cấp toàn bộ nhân công, thiết bị, vật liệu phục vụ cho việc hạ cọc được qui định dưới đây còn phải bao gồm các thí nghiệm tải trọng cọc, loại bỏ các cọc không đạt tiêu chuẩn, các vật liệu đào và tất cả các công việc khác có liên quan.

(d) Công tác đóng, (hoặc ép) cọc thử rất quan trọng cho việc quyết định cao độ mũi cọc đại trà. Vì vậy, tất cả các vị trí móng độc lập đều phải đóng, (hoặc ép) cọc thử theo “đề cương đóng (hoặc ép) cọc thử” do TVTK ban hành. Các cọc thử phải được đóng (hoặc ép) với sự giám sát của Tư vấn giám sát.

(e) Tất cả các cọc đại trà phải được đóng với sự có mặt của Tư vấn giám sát hoặc đại diện của Tư vấn giám sát. Vị trí cọc, góc nghiêng của cọc phải nằm trong giới hạn cho phép theo quy định.

(f) Trong quá trình hạ cọc, nếu cọc nào đó gặp phải chướng ngại vật trước khi xuống được độ sâu yêu cầu, Nhà thầu phải đóng (hoặc ép) cọc xuyên qua chướng ngại vật hoặc sử dụng bất cứ phương tiện nào cần thiết để dỡ bỏ hoặc phá huỷ chướng ngại vật.

(g) Cọc không được sử dụng đóng (hoặc ép) trước 28 ngày kể từ ngày đổ bê tông trừ khi nhà thầu sử dụng phụ gia làm tăng nhanh cường độ của bê tông. Trong trường hợp sử dụng phụ gia tăng nhanh cường độ thì loại vật liệu và thời điểm dùng cọc để đóng (hoặc ép) phải được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.

(h) Trước khi tiến hành bất cứ công tác hạ cọc nào được thể hiện trong hồ sơ thiết kế và các điều khoản của Hợp đồng, Nhà thầu phải hoàn tất hồ sơ cọc bao gồm thí nghiệm mẫu bê tông, đóng (ép) và hoàn tất việc đóng (ép) cọc thử tại các vị trí theo yêu cầu của đề cương, đồng thời cung cấp toàn bộ số liệu đóng cọc thử cho Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế, Chủ đầu tư để có văn bản chính thức cho phép đóng (ép) cọc đại trà.

06400.3 TRÌNH NỘP

Trước khi tiến hành đóng (ép) cọc, Nhà thầu phải trình để Tư vấn giám sát phê chuẩn một bản thuyết minh biện pháp công nghệ tổ chức thi công chi tiết bao gồm các chi tiết về trình tự đóng (ép) cọc kiến nghị sử dụng bao gồm:

ă Chi tiết về các thiết bị thi công.

ă Phương pháp và trình tự tổ hợp các đốt cọc, các biện pháp để tránh gây hư hại cho các cọc, các kết cấu và các công trình tiện ích xung quanh.

ă Kiểm soát năng lượng đóng cọc hoặc lực ép cọc.

ă Phương pháp nối và gia cường mối nối cọc. (Phải có ý kiến chấp thuận của Tư vấn giám sát).

ă Phương pháp và trình tự thi công hố móng.

ă Chi tiết về các cọc thử bao gồm việc tính toán độ chối cuối cùng và chiều cao rơi của búa đóng cọc, độ lún và chủng loại máy ép cọc hoặc phương pháp thử tải trọng tĩnh... (Phải có ý kiến chấp thuận của Tư vấn giám sát).

ă Bố trí thí nghiệm cọc gồm tải trọng đứng và chương trình thí nghiệm tính nguyên trạng của cọc. (Phải có ý kiến chấp thuận của Tư vấn giám sát).

06400.4 VẬT LIỆU

06400.4.1 KHÁI QUÁT

(a) Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn phải được thi công theo đúng các hồ sơ bản vẽ, sử dụng loại bê tông được quy định trong bản vẽ và Qui định thi công - nghiệm thu phần 06100 “Bê tông và các kết cấu bê tông”. Cốt thép phải tuân thủ theo các quy định của phần 06300 “Cốt thép thường” của Qui định thi công - nghiệm thu này hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật khác được Tư vấn giám sát chấp thuận.

(b) Nhà thầu phải nộp trình cấp có thẩm quyền, khi được yêu cầu, danh sách các nhà sản xuất và cung cấp có tên tuổi mà Nhà thầu kiến nghị sử dụng vật liệu của họ cho các hạng mục công trình. Khi có sự chỉ dẫn của Tư vấn giám sát, Nhà thầu phải nộp trình mẫu vật liệu cho Tư vấn giám sát. Tất cả các mẫu phải được Tư vấn giám sát cho phép để tiến hành thí nghiệm. Chủ đầu tư sẽ không thanh toán cho các mẫu và thí nghiệm này.

06400.4.2 CỐT THÉP

(c) Cốt thép phải tuân thủ theo Qui định thi công - nghiệm thu phần 06300 “Cốt thép thường”.

(d) Cốt thép phải được bố trí và định vị như trên bản vẽ.

06400.4.3 BÊ TÔNG

Bê tông đúc sẵn phải thuộc loại được chỉ định trên bản vẽ và phải tuân thủ các yêu cầu của Qui định thi công - nghiệm thu phần 06100 “Bê tông và các kết cấu bê tông”.

06400.5 BỆ ĐÚC CỌC, VÁN KHUÔN

(a) Nhà thầu phải trình nộp hồ sơ thiết kế tổ chức bãi đúc cọc để Tư vấn giám sát xem xét, chấp thuận trước khi tiến hành đúc cọc.

(b) Ván khuôn dùng cho cọc bê tông đúc sẵn phải tuân thủ các yêu cầu chung của ván khuôn bê tông được mô tả trong phần “Bê tông và các kết cấu bê tông”.

(c) Ván khuôn phải có đủ khoảng trống để tiến hành đầm bê tông.

(d) Ván khuôn phải không thấm nước và không được phép dỡ bỏ ít nhất 24h sau khi  đổ bê tông.

06400.6 ĐÚC, BẢO DƯỠNG VÀ HOÀN THIỆN BÊ TÔNG

(a) Các cọc phải được đúc theo phương nằm ngang.

(b) Phải đặc biệt quan tâm khi tiến hành đổ bê tông để tránh tạo ra các lỗ hổng không khí, rỗ tổ ong hay các khiếm khuyết khác.

(c) Bê tông phải được đổ liên tục và phải được đầm bằng máy đầm rung hoặc bằng các công cụ khác được Tư vấn giám sát chấp thuận.

(d) Ván khuôn dùng cho các cọc phải được thi công hoàn thiện, tuân thủ các yêu cầu được chỉ định trên bản vẽ và Qui định thi công - nghiệm thu phần 06100 “Bê tông và các kết cấu bê tông”. Sau khi tháo ván khuôn, bề mặt bê tông cọc phải phẳng, mịn không bị khiếm khuyết và giữ nguyên kích thước được qui định trong bản vẽ.

(e) Công tác bảo dưỡng cọc bê tông phải tuân thủ các yêu cầu của Qui định thi công - nghiệm thu phần 06100 “Bê tông và các kết cấu bê tông”.

06400.7 VẬN CHUYỂN

(a) Khi nâng hay vận chuyển các cọc bê tông đúc sẵn, Nhà thầu phải cung cấp dây treo và các thiết bị cần thiết để cọc không bị uốn và bê tông cọc không bị nứt.

(b) Không được nâng cọc bê tông bằng cách nào khác ngoài phương pháp kéo dây, vị trí kéo dây phải được nộp trình để Tư vấn giám sát phê chuẩn.

(c) Các cọc bị hư hại trong quá trình vận chuyển hay đóng, ép cọc phải được thay thế. Các cọc bê tông phải được vận chuyển sao cho tránh gây vỡ hay sứt mẻ các cạnh bê tông.

06400.8 XÁC ĐỊNH CHIỀU DÀI CỌC

(a) Chiều dài và khả năng chịu lực cho phép của cọc được qui định trong Hồ sơ thiết kế phải được Nhà thầu thẩm tra có sự chấp thuận của Tư vấn giám sát, từ các kết quả thí nghiệm.

(b) Tại những nơi Tư vấn giám sát yêu cầu, sai số cho phép của đất lún gây ra do đóng, ép cọc (có thoả thuận với Tư vấn giám sát) sẽ được cộng thêm vào tải trọng thiết kế trước khi xác định chiều dài và khả năng chịu tải của cọc.

06400.9 THI CÔNG CỌC 

06400.9.1 TIÊU CHUẨN TRÍCH DẪN

ă TCVN 5574-2012 “Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép”.

ă TCVN 9394:2012 “Đóng và ép cọc - Tiêu chuẩn thi công nghiệm thu”

ă TCVN 9393-2012”Cọc-Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục”

ă TCVN 10304-2014  “Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc”.

ă TCVN 9352-2012 “Đất xây dựng - Phương pháp thí nghiệm xuyên tĩnh”.

ă 22 TCN- 272- 05 “Tiêu chuẩn thiết kế cầu”.

06400.9.2 QUY ĐỊNH CHUNG

Phải tuân thủ các quy định chung.

Thiết bị để đóng cọc phải phù hợp với chiều dài, trọng lượng và số lượng các cọc cần đóng, có năng suất cao, thuận tiện cho việc di chuyển, lắp ráp, tháo dỡ và chuyên chở, nên dùng các loại thiết bị tháo lắp dùng nhiều lần.

Công tác thi công được chuẩn bị thành biện pháp thi công, trong đó cần phải có biện pháp cụ thể xử lý các sự cố sau đây:

ă Thăm dò dị vật và biện pháp khắc phục khi gặp chướng ngại vật.

ă Đóng cọc qua các ổ cát, lớp sét cứng xen kẹp...

ă Đóng cọc ở những vị trí khó khăn (các góc, cạnh, vùng tiếp giáp với công trình cũ, các vị trí có đá cục bộ...).

06400.9.3 CỌC BÊ TÔNG CỐT THÉP DÙNG ĐỂ ĐÓNG

Cọc dùng để đóng thường được ghép nối từ nhiều đoạn. Chiều dài các đoạn tùy thuộc thiết kế, biện pháp và thiết bị đóng.

Cọc bê tông cốt thép dùng để đóng được chế tạo theo thiết kế. Khi điều kiện thi công đòi hỏi có sự thay đổi về cọc (tiết diện, chiều dài, đường kính cốt thép...) thì phải được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát.

Các đoạn cọc để đóng cần phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật sau đây:

ă Cốt thép dọc của đoạn cọc phải được hàn vào mặt bích đầu cọc theo cả hai bên của cốt thép dọc và trên suốt chiều cao vành.

ă Độ vênh cho phép của mặt bích đầu cọc không lớn hơn 1% so với mặt phẳng vuông góc trục cọc.

ă Bề mặt bê tông đầu cọc phải phẳng, không có bavia.

ă Trục của đoạn cọc phải đi qua tâm và vuông góc với hai tiết diện đầu cọc.

ă Mặt phẳng bê tông đầu cọc và mặt phẳng chứa các mép mặt bích đầu cọc phải theo đúng bản vẽ.

ă Bề mặt cọc không rỗ, nứt...

06400.9.4 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CÁC ĐOẠN CỌC

Kiểm tra tại nơi sản xuất cọc phải tuân thủ các trình tự như sau:

(a) Vật liệu:

ă Cấp phối cốt liệu cát, đá, xi măng, nước.

ă Đường kính và số lượng cốt thép chịu lực.

ă Đường kính, bước và số lượng cốt đai.

ă Lưới tăng cường (nếu có) và mặt bích đầu đoạn cọc.

ă Cường độ các loại thép.

ă Mác bê tông và cường độ kháng ép bê tông.

ă Sự đồng đều của lớp bê tông bảo vệ.

(b) Kích thước hình học:

ă Hình dáng và kích thước tiết diện.

ă Độ thẳng góc giữa trục với hai tiết diện đầu đoạn cọc.

ă Độ chụm đều đặn của mũi cọc.

ă Sự cân xứng của cốt thép trong tiết diện cọc.

(c) Kiểm tra tại hiện trường trước khi đóng:

ă Kiểm tra cường độ bê tông bằng súng bắn bê tông hoặc bằng siêu âm.

ă Kiểm tra độ sai lệch cho phép về kích thước cọc (xem bảng).

ă Kiểm tra phát hiện các vết nứt.

ă Các đoạn cọc trước khi cho đóng phải có đầy đủ chứng chỉ xuất xưởng.

 

Nghiêm cấm:

ă Không đóng các đoạn cọc có vết nứt rộng hơn 0.2mm.

ă Không đóng các đoạn cọc có cường độ bê tông chưa đủ 100% mác thiết kế.

ă Không đóng các đoạn cọc có độ sai lệch về kích thước hình học vượt quá quy định trong bảng dưới đây.

 

Độ sai lệch cho phép về kích thước cọc

Kích thước cấu tạo Độ sai lệch cho phép

Chiều dài đoạn cọc, m 1%

Kích thước cạnh (đường kính ngoài) tiết diện của cọc đặc (hoặc rỗng giữa) 5mm

Chiều dài mũi cọc 30mm

Độ cong của cọc (lồi hoặc lõm) 10mm

Độ cong của đoạn cọc 1/100 chiều dài đốt

Độ lệch mũi cọc khỏi tâm 10mm

Góc nghiêng của mặt đầu cọc với mặt phẳng thẳng góc trục cọc

    - Cọc đặc hoặc ruột rỗng tiết diện đa giác Nghiêng 1%

     - Cọc rỗng tiết diện tròn Nghiêng 0.5%

Khoảng cách từ tâm móc treo đến đầu đoạn cọc 50mm

Độ lệch của móc treo so với trục cọc 20mm

Chiều dày của lớp bê tông bảo vệ 5mm

Bước cốt thép xoắn hoặc cốt thép đai 10mm

Khoảng cách giữa các thanh cốt thép dọc 10mm

06400.9.5 HÀN NỐI CÁC ĐOẠN CỌC

Trong mọi trường hợp, cố gắng không nối cốt thép dọc, trong trường hợp cần thiết phải nối thì nối bằng hàn, không cho phép nối buộc đặt giao nhau mà không hàn. Chỉ được phép hàn nối các đoạn cọc khi:

ă Vật liệu và kích thước các bản mã đúng với thiết kế.

ă Trục của đoạn cọc được nối trùng với phương đóng của búa.

ă Bề mặt bê tông ở đầu hai đoạn cọc được nối phải tiếp xúc khít. Trường hợp tiếp xúc không khít phải có biện pháp chèn chặt cứng.

ă Phải sử dụng phương pháp “hàn leo” (hàn từ dưới lên) đối với các đường hàn có phương song song với trục cọc (đường hàn đứng).

ă Tư vấn giám sát sẽ phải kiểm tra bất cứ đoạn nối cọc nào.

ă Bất cứ một đoạn nối được đề xuất nào cũng phải có thiết kế đã được xác nhận với độ kéo, nén và khả năng uốn giới hạn ít nhất tương đương với phần diện tích bê tông ở bên cạnh.

ă Mỗi một đoạn nối không được nhỏ hơn 8m từ mặt dưới của mũ cọc.

ă Công tác bảo dưỡng và hoàn thiện các cọc nối sẽ được tiến hành giống như các cọc chính.

06400.9.6 KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG MỐI HÀN CỦA MỐI NỐI CỌC

Đường hàn mối nối cọc phải đảm bảo đúng quy định của một đường hàn chịu lực: kích thước đúng quy định của thiết kế, không bị các khuyết tật.

Các khuyết tật của đường hàn gồm có:

ă Kích thước đường hàn sai lệch so với thiết kế.

ă Chiều cao hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều.

ă Đường hàn vặn vẹo.

ă Bề mặt mối hàn nhấp nhô...

ă Khuyết tật mặt ngoài mối hàn gồm có chảy loang, lõm hàn rỗ khí, lẫn xỉ, nứt dọc, nứt ngang, không ngấu, quá nhiệt.

Khi mối hàn bị các khuyết tật trên thì phải tẩy sạch và hàn lại.

Chỉ được phép tiếp tục đóng cọc khi các đường hàn của mối nối không có các khuyết tật đã nêu trên.

06400.9.7 THIẾT BỊ ĐÓNG CỌC

Thiết bị đóng cọc phải dùng loại có tính năng phù hợp với loại cọc đóng và cấu tạo địa chất tại khu vực công trình, bảo đảm việc đóng cọc đạt yêu cầu kỹ thuật thiết kế và tiến độ yêu cầu của công trình.

Thiết bị đóng cọc phải có các chứng chỉ: lý lịch máy do nơi sản xuất cấp và cơ quan thẩm quyền kiểm tra xác nhận đặc tính kỹ thuật của thiết bị.

Trước khi đóng cọc phải có đầy đủ các thủ tục sau:

ă Phiếu kiểm định chất lượng hợp pháp đồng hồ đo áp lực dầu và các van chịu áp do cơ quan có thẩm quyền cấp.

ă Phiếu kiểm định chất lượng hợp pháp đồng hồ đo lực bằng lò xo do cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với thiết bị đóng bằng tời cáp).

ă Phiếu kiểm định hợp pháp xác nhận hiệu suất của thiết bị đóng cọc do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Thiết bị đóng cọc được lựa chọn để sử dụng vào công trình phải được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát và phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

ă Lực đóng của thiết bị phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục cọc khi đóng đỉnh hoặc tác dụng đều trên các mặt bên khi đóng ôm.

ă Quá trình đóng không gây ra lực ngang tác động vào cọc.

ă Chuyển động của pittông kích hoặc tời cáp phải đều và khống chế được tốc độ đóng cọc.

ă Thiết bị đóng cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành theo đúng các quy định về an toàn lao động khi thi công.

Trước khi tiến hành đóng, mọi thiết bị đóng cọc đều phải thực hiện công việc kiểm tra chất lượng.

06400.9.8 TRÌNH TỰ THI CÔNG ĐÓNG CỌC

Phương pháp đóng do Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát lựa chọn để phù hợp với các điều kiện kinh tế kỹ thuật.

Các công việc chuẩn bị cho đóng cọc gồm có:

ă Báo cáo khảo sát địa chất công trình, bản đồ công trình ngầm.

ă Mặt bằng bố trí cọc thuộc khu vực thi công.

ă Hồ sơ kỹ thuật về sản xuất cọc.

ă Kết quả thí nghiệm nén mẫu theo mục 06100 “Bê tông và các kết cấu bê tông”.

ă Hồ sơ kỹ thuật về thiết bị đóng cọc.

ă Văn bản về các chỉ tiêu kỹ thuật của cọc đóng do cơ quan thiết kế đưa ra (bao gồm: sơ đồ đóng cọc, cao độ mũi cọc, độ chối, tổ hợp đốt cọc).

Tiến hành đóng cọc:

ă Kiểm tra sự cân bằng ổn định của thiết bị đóng cọc gồm các khâu:

ã Mặt phẳng công tác của sàn máy đóng phải song song hoặc tiếp xúc với mặt bằng thi công.

ã Phương đóng của thiết bị đóng phải vuông góc với mặt phẳng công tác. Độ nghiêng không quá 0.5%.

ã Chạy thử máy để kiểm tra tính ổn định và an toàn máy.

ă Lấy sơn ghi khoảng cách nửa mét một theo chiều dài cọc (từ mũi cọc cho tới đầu cọc).

ă Đóng cọc:

ã Phải đóng cọc cho tới khi đạt độ chối tính toán và nếu có quy định riêng trong thiết kế, thì phải tới lớp đất cần đặt chân cọc.

ã Độ chối tính toán của cọc đóng xác định theo Quy trình thi công và nghiệm thu cầu cống, ban hành theo quyết định số 166/QĐ-1975 GTVT.

ă Trong suốt quá trình đóng cọc, phải đo trị số chiều sâu lún cọc trong mỗi hồi búa, còn độ chối thì tính theo trị số trung bình số học của chiều sâu lún cọc trong mỗi hồi búa đóng. Trị số của mỗi hồi búa đóng phải lấy bằng:

ã 10 lần đập đối với búa rơi tự do và búa 1 chiều.

ã Số lần đập búa trong một phút đối với búa hơi 2 chiều và búa điezel.

ã Việc đo chiều sâu lún cọc để tính độ chối phải tiến hành khi đầu cọc hoặc mũ cọc ở trong trạng thái bình thường: đối với cọc bêtông cốt thép khi bê tông đầu cọc không bị hư hỏng.

ã Trị số chiều sâu lún cọc đo để xác định độ chối phải lấy với độ chính xác nhỏ hơn 1mm, kết quả đo phải được ghi vào sổ nhật ký đóng cọc.

ă Để dễ dàng kiểm tra việc đóng cọc, cần phải lập biểu đồ về đường cong đóng cọc, trong đó trục hoành thể hiện rõ số hồi búa đập hoặc số phút máy chấn động làm việc, trục tung thể hiện chiều sâu lún cọc.

ă Khi đóng cọc, phải cố định cọc vào cần búa và bản thân cọc và cần phảI cố định để tránh cho cọc khỏi bị lệch vị trí trong quá trình đóng.

ă Khi đóng qua khung dẫn hướng thì cọc được cố định bằng nêm chèn của khung.

ă Trong suốt quá trình đóng cọc, cần kiểm tra vị trí của cần và của cọc. Khi phát hiện thấy vật liệu đầu cọc bị hư hại thì phải ghi vào số cọc và biện pháp xử lý, mũ cọc bị hư hỏng phải được kịp thời thay thế.

ă Nếu đầu cọc bị hư hỏng với tính chất hàng loạt và xét sự hư hỏng đó không phải do nguyên nhân vật liệu xây gây ra thì cần xét lại kỹ thuật đóng cọc đã áp dụng hoặc xét lại chiều sâu đóng cọc trong đất.

ă Đối với những hồi búa khởi công khi đóng, chiều cao nâng búa của búa tự do hoặc búa rơi một chiều không được vượt quá 0.5m. Đối với các hồi đập sau sẽ tăng dần chiều cao nâng búa cho tới chiều cao quy định trong hướng dẫn kỹ thuật của búa. Đối với búa treo tự do, chiều cao nâng búa phải tương ứng với trọng lượng búa, kích thước và vật liệu cọc và điều kiện địa chất đất, không nên nâng búa cao quá 4m, và chiều cao búa rơi tính toán tuỳ thuộc từng loại búa.

ă Trừ trường hợp hãn hữu mới dùng đệm tháo lắp để đóng cọc, vì như vậy sẽ giảm hiệu quả công tác của búa.

ă Các thiết bị đóng cọc thẳng đứng cũng dùng để đóng cọc xiên. Hướng đóng cọc xiên đo độ xiên tương ứng của cần giá đóng hoặc do những thiết bị định hướng đặc biệt bảo đảm (khung dẫn hướng, giá dẫn hướng xiên...).

ă Khi đóng cọc bêtông cốt thép đặc cũng như rỗng phải dùng mũ cọc đặc trưng dùng cho kích cỡ cọc được đóng để tránh cho đầu cọc khỏi bị hư hại vì tiếp xúc trực tiếp với búa.

ă Xử lý các sự cố xảy ra đối với các cọc đang đóng:

ã Cọc nghiêng quá quy định, cọc đóng dở gặp dị vật, cọc bị vỡ đều phải xử lý bằng cách nhổ lên đóng lại hoặc đóng bổ sung cọc mới. Trường hợp bổ sung cọc phải có bản vẽ, bản tính thiết kế lại trình duyệt được cấp ký duyệt chấp thuận.

ã Dùng phương pháp khoan thích hợp để phá dị vật. 

06400.9.9 YÊU CẦU KỸ THUẬT CÔNG TÁC ĐÓNG CỌC

ă Các cọc phải được đóng như qui định trong bản vẽ thiết kế hoặc đề cương đóng cọc do Tư vấn giám sát lập và chỉ dẫn.

ă Sai số cho phép theo quy trình thi công và nghiệm thu và phải được Tư vấn giám sát chấp thuận.

ă Tất cả các cọc bị trồi lên do việc đóng các cọc xung quanh hay do các nguyên nhân khác sẽ phải được đóng lại.

ă Nhà thầu phải nộp trình để Tư vấn giám sát chấp thuận các chi tiết đầy đủ về các thiết bị đóng cọc và các phương pháp thi công trước khi bắt đầu triển khai đóng cọc.

ă Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về trọng lượng đầy đủ và hiệu năng của búa đóng cọc để cọc được đóng tới chiều sâu và có khả năng chịu lực theo yêu cầu.

ă Nhà thầu phải tuân thủ các yêu cầu về các lực đóng cọc (lực kéo và lực nén) phải nằm trong giới hạn cho phép của mỗi loại búa, cọc và điều kiện đất nền.

ă Búa đóng cọc phải là loại búa trọng lực, búa hơi đơn hoặc kép hoặc búa nén không khí hay búa diesel. Chiều cao rơi của búa phải được qui định để tránh gây ra hư hại cho cọc.

ă Trước khi tiến hành đóng cọc, Nhà thầu phải nộp trình để Tư vấn giám sát chấp thuận các kế hoạch của Nhà thầu bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây:

ã Phương pháp sẽ được sử dụng để định vị chính xác các cọc (thiết bị và phương pháp định vị) tuân thủ các chi tiết bản vẽ.

ã Sơ đồ đóng cọc theo thiết kế được chấp thuận của Tư vấn giám sát.

ã Vị trí, phạm vi của các công trình tạm thời cần thiết như đường, cầu để vận chuyển vật liệu và thiết bị tới công trường thi công đóng cọc.

ã Các tiêu chuẩn đóng cọc đầu tiên để đóng cọc xuống tầng chịu lực và đạt được khả năng của cọc thiết kế.

ă Khi kế hoạch của Nhà thầu chưa được Tư vấn giám sát chấp thuận thì không được phép tiến hành thi công. Tuy nhiên, việc phê chuẩn của Tư vấn giám sát cũng không giảm bớt trách nhiệm của Nhà thầu đối với công việc. Theo yêu cầu, Nhà thầu phải cung cấp các bản tính toán thiết kế để Tư vấn giám sát xem xét lại và phê chuẩn.

ă Tư vấn giám sát trước khi sử dụng phải kiểm tra tất cả các kết cấu, thiết bị và phương tiện. Nhà thầu phải cung cấp các dịch vụ duy tu và sửa chữa để duy trì các công trình trong hạng mục này trong điều kiện an toàn và sử dụng được.

ă Khi đóng cọc dưới nước, Nhà thầu phải duy trì dòng chảy cho thuyền bè qua lại không gặp phải chướng ngại vật làm ảnh hưởng sự an toàn giao thông đường thuỷ. Bên cạnh đó, Nhà thầu phải cung cấp và duy trì các đèn và tín hiệu báo nguy hiểm.

ă Nhà thầu phải cho tạm dừng việc đóng cọc và báo cáo cho Tư vấn giám sát biết về nguyên nhân và cách khôi phục trong các tình huống như sau:

ã Có sự thay đổi đột ngột về độ lún của các cọc.

ã Các cọc bị nghiêng hoặc bị lún một cách đột ngột.

ã Đỉnh mũ cọc bị hư hại nghiêm trọng.

ă Khi tiến hành đóng cọc, các cọc phải được trụ giữ theo đúng hướng và vị trí thích hợp bằng dẫn hướng. Các cọc dẫn phải được thi công để chịu được lực của búa và được giữ đúng vị trí bằng thanh gông nhằm giữ ổn định cọc trong quá trình đóng. Thanh dẫn hướng phải có đủ chiều dài để tận dụng đệm đầu cọc và phải được thiết kế để có thể  đóng được cọc xiên. Khi đóng cọc có thể không dùng đệm cọc nếu thấy không cần thiết và phải có văn bản cho phép của Tư vấn giám sát.

ă Phương pháp sử dụng đệm cọc không được gây ra hiện tượng làm vỡ hay phá vỡ bê tông.

ă Các đầu cọc phải được bảo vệ bằng chụp đầu cọc, mũ cọc hoặc miếng đệm  theo kiến nghị của nhà sản xuất và đạt yêu cầu của Tư vấn giám sát. Đầu mũ cọc phải bảo đảm trục cọc trùng với trục của búa và tạo ra bề mặt bình thường cho cọc.

ă Các đoạn nối cọc khi được phép phải tuân thủ các điều khoản trong mục 10. Tất cả các cọc phải được đóng liên tục, trừ khi được Tư vấn giám sát cho phép hay qui định khác.

ă Các cọc xiên phải được đóng chính xác theo độ nghiêng như được chỉ định trong bản vẽ. Các giá búa sử dụng để đóng cọc xiên phải có các bước ren có khả năng điều chỉnh các góc của cọc.

ă Đỉnh cọc phải được ngàm vào móng bê tông như được chỉ định trong bản vẽ. Sự ngàm sâu trong bệ cọc sẽ phải cắt cọc khoảng 150mm thừa mà không làm hư hại bệ cọc. Các cốt thép dọc của cọc phải được ngàm chặt vào kết cấu phía trên, chiều dài được chỉ ra trong bản vẽ.

06400.10 HẠ CỌC BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÉP TĨNH:

06400.10.1 LỰA CHỌN THIẾT BỊ ÉP CỌC CẦN THOẢ MÃN CÁC YÊU CẦU SAU:

ă Công suất của thiết bị không nhỏ hơn 1.4 lần lực ép lớn nhất do thiết kế quy định;

ă Lực ép của thiết bị phải đảm bảo tác dụng đúng dọc trục tâm cọc khi ép từ đỉnh cọc và tác dụng đều lên các mặt bên cọc khi ép ôm, không gây ra lực ngang lên cọc;

ă Thiết bị phải có chứng chỉ kiểm định thời hiệu về đồng hồ đo áp và các van dầu cùng bảng hiệu chỉnh kích do cơ quan có thẩm quyền cấp;

ă Thiết bị ép cọc phải đảm bảo điều kiện vận hành và an toàn lao động khi thi công.

ă Lựa chọn hệ phản lực cho công tác ép cọc phụ thuộc vào đặc điểm hiện trường, đặc điểm công trình, đặc điểm địa chất công trình, năng lực của thiết bị ép. Phản lực được tạo bằng dàn chất tải vật nặng trên mặt đất khi tiến hành ép. Tổng trọng lượng hệ phản lực không nên nhỏ hơn 1.1 lần lực ép lớn nhất do thiết kế quy định.

06400.10.2 ÉP CỌC:

ă Thời điểm bắt đầu ép cọc khi phải dùng trọng lượng công trình làm phản lực (ép sau) phải được thiết kế quy định phụ thuộc vào kết cấu công trình, tổng tải trọng làm hệ phản lực hiện có và biên bản nghiệm thu phần đài cọc có lỗ chờ cọc và hệ neo chôn sẵn theo các quy định về nghiệm thu kết cấu BTCT hiện hành.

ă Kiểm tra định vị và thăng bằng của thiết bị ép cọc gồm các khâu:

a) Trục  của thiết bị tạo lực phải trùng với tim cọc;

b) Mặt phẳng “ công tác” của sàn máy ép phải nằm ngang phẳng (có thể kiểm ta bằng thuỷ chuẩn ni vô);

c) Phương nén của thiết bị tạo lực phải là phương thẳng đứng, vuông góc với sàn “ công tác”;

d) Chạy thử máy để kiểm tra ổn định của toàn hệ thống bằng cách gia tải khoảng 10  15% tải trọng thiết kế của cọc.

ă Đoạn mũi cọc cần được lắp dựng cẩn thận, kiểm tra theo hai phương vuông góc sao cho độ lệch tâm không quá 10 mm. Lực tác dụng lên cọc cần tăng từ từ sao cho tốc độ xuyên không quá 1cm/s. Khi phát hiện cọc bị nghiêng phải dừng ép để căn chỉnh lại.

ă Ép các đoạn cọc tiếp theo gồm các bước sau:

a) Kiểm tra bề mặt hai đầu đoạn cọc, sửa chữa cho thật phẳng; kiểm tra chi tiết mối nối; lắp dựng đoạn cọc vào vị trí ép sao cho trục tâm đoạn cọc trùng với trục đoạn mũi cọc, độ nghiêng so với phương thẳng đứng không quá 1%;

b) Gia tải lên cọc khoảng 10  15% tải trọng thiết kế suốt trong thời gian hàn nối để tạo tiếp xúc giữa hai bề mặt bê tông; tiến hành hàn nối theo quy định trong thiết kế.

c) Tăng dần lực ép để các đoạn cọc xuyên vào đất với vận tốc không quá 2cm/s;

d) Không nên dừng mũi cọc trong đất sét dẻo cứng quá lâu( do hàn nối hoặc do thời gian đã cuối ca ép...).

ă Khi lực nén bị tăng đột ngột, có thể gặp một trong các hiện tượng sau:

- Mũi cọc xuyên vào lớp đất cứng hơn;

- Mũi cọc gặp dị vật;

- Cọc bị xiên, mũi cọc tì vào gờ nối của cọc bên cạnh. 

Trong các truờng hợp đó cần phải tìm biện pháp xử lý thích hợp, có thể là một trong các cách sau:

- Cọc nghiêng quá quy định, cọc bị vỡ phải nhổ lên ép lại hoặc ép bổ sung cọc mới (do thiết kế chỉ định)

- Khi gặp dị vật, vỉa cát chặt hoặc sét cứng có thể dùng cách khoan dẫn hoặc xói nước như đóng cọc;

ă Cọc được công nhận là ép xong khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau đây:

a) Chiều dài cọc đã ép vào đất nền trong khoảng Lmin    Lc    Lmax, trong đó: Lmin , Lmax là chiều dài ngắn nhất và dài nhất của cọc được thiết kế dự báo theo tình hình biến động của nền đất trong khu vực, m; Lc là chiều dài cọc đã hạ vào trong đất so với cốt thiết kế;

b) Lực ép trước khi dừng trong khoảng (Pep)min    (Pep)KT    (Pep)max trong đó: 

- (Pep) min là lực ép nhỏ nhất do thiết kế quy định;

- (Pep)max là lực ép lớn nhất do thiết kế quy định;

- (Pep)KT là lực ép tại thời điểm kết thúc ép cọc, trị số này được duy trì với vận tốc xuyên không quá 1cm/s trên chiều sâu không ít hơn ba lần đường kính (hoặc cạnh) cọc.

Trong trường hợp không đạt hai điều kiện trên, Nhà thầu phải báo cho Thiết kế để có biện pháp xử lý.

ă Việc ghi chép lực ép theo nhật ký ép cọc nên tiến hành cho từng m chiều dài cọc cho tới khi đạt tới (Pep) min, bắt đầu từ độ sâu này nên ghi cho từng 20cm cho tới khi kết thúc, hoặc theo yêu cầu cụ thể của Tư vấn, Thiết kế.

06400.11 CÁC CỌC KHÔNG ĐẠT TIÊU CHUẨN 

(a) Bất cứ một cọc nào bị khiếm khuyết hoặc hư hại khi đóng cọc do các khuyết tật bên trong hay do đóng không đúng qui cách, đóng không đúng vị trí sẽ phải làm lại bằng kinh phí của Nhà thầu theo một trong các phương pháp sau đây và được cấp ký duyệt chấp thuận:

ã Nhà thầu phải trình duyệt bản vẽ, bản tính thiết kế lại được cấp ký duyệt đồ án thiết kế chấp thuận.

ã Các cọc phải được rút lên và được thay thế bằng cọc mới dài hơn, nếu cần thiết.

ã Đóng thêm một cọc gần kề vị trí cọc có khiếm khuyết sau khi được Tư vấn thiết kế chấp thuận.

(b) Mỗi cọc bê tông sẽ được coi là có khuyết tật nếu có các vết nứt nhìn thấy được, kéo dài trên bốn cạnh của cọc hoặc bất cứ một khuyết tật nào mà theo ý kiến của Tư vấn giám sát sẽ gây ảnh hưởng đến cường độ của cọc.

(c) Khi một cọc mới được đóng xuống để thay thế cho cọc không đạt tiêu chuẩn, nếu Tư vấn giám sát cho rằng cần thiết, Nhà thầu phải mở rộng bệ móng bằng kinh phí của chính mình.

06400.12 ĐÓNG CỌC THỬ THEO PHƯƠNG PHÁP TẢI TRỌNG ĐỘNG

(a) Nhà thầu phải đóng các cọc thử tại các vị trí theo đề cương đóng cọc do Tư vấn thiết kế cung cấp, tuân thủ các điều khoản của tiêu chuẩn hiện hành. Để kiểm tra đo đạc đóng cọc như được qui định dưới đây, Nhà thầu phải cung cấp và tiến hành đóng cọc thử bằng nguồn kinh phí của mình. Các cọc thử nghiệm phải được đóng bằng cùng một búa, mũ đầu cọc, các vật liệu độn, giá búa di động được sử dụng đúng quy định để thi công đóng cọc.

(b) Nhà thầu phải giữ toàn bộ biên bản ghi chép của mỗi một thí nghiệm đóng cọc theo mẫu biểu được Tư vấn giám sát chấp thuận với đầy đủ các dữ liệu về thí nghiệm bao gồm: búa, tốc độ, nhát đập, sự va đập và độ chối, đặc biệt ở 2m cọc cuối cùng.

(c) Các công tác liên quan đến việc đóng cọc không được phép tiến hành khi việc thi công và các biên bản ghi chép các cọc thử chưa được Tư vấn giám sát chấp thuận.

(d) Việc đóng cọc thử của Nhà thầu sẽ được thanh toán cùng với việc thi công cọc.

06400.13 THÍ NGHIỆM CỌC THEO PHƯƠNG PHÁP TẢI TRỌNG TĨNH

(a) Nhằm xác định sức chịu tải của cọc theo đất nền phù hợp với điều kiện thực tế, cần thí nghiệm nén tĩnh cọc tại các vị trí móng. Số lượng, vị trí và lực ép do TVTK quy định trong Đề cương ép cọc. Các thí nghiệm tải trọng phải tuân thủ các yêu cầu của ASTM D1143 “Phương pháp thử cọc dưới tải trọng nén dọc trục tĩnh” và TCXD VN 269 - 2002.

(b) Công tác thí nghiệm nén tĩnh cọc phải do cơ quan có đủ năng lực, thiết bị tiến hành. Trước khi tiến hành công việc ngoài hiện trường, nhà thầu phải đệ trình hồ sơ năng lực của đơn vị tiến hành thí nghiệm nén tĩnh cọc để Tư vấn giám sát xét duyệt.

(c) Các cọc được đóng để thử nghiệm tải trọng với bê tông và cốt thép hoàn chỉnh. Thí nghiệm tải trọng chỉ được phép tiến hành khi bê tông đã đạt được cường độ nén 28 ngày.

(d) Nhà thầu phải nộp trình để Tư vấn giám sát chấp thuận các bản vẽ thi công chi tiết và các chi tiết của thiết bị đặt tải mà Nhà thầu kiến nghị sử dụng.

(e) Các thí nghiệm tải trọng trên các cọc thử nghiệm không được phép tiến hành trước 14 ngày kể từ khi đóng (ép) cọc bê tông đúc sẵn, trừ khi được Tư vấn giám sát qui định khác. Cọc sẽ được thí nghiệm đánh giá khả năng chịu lực dựa trên kết quả thí nghiệm theo phương pháp thí nghiệm nén tĩnh. Trình tự thí nghiệm, báo cáo kết quả thí nghiệm phải tuân thủ các quy định hiện hành, cụ thể theo các quy trình quy phạm sau đây:

ă Cọc - Phương pháp thí nghiệm bằng tải trọng ép dọc trục TCXD VN 269-2002.

ă Thuyết minh biện pháp công nghệ tổ chức thí nghiệm nén tĩnh cọc do đơn vị thí nghiệm lập.

(f) Trong vòng 48h, Nhà thầu phải nộp trình toàn bộ kết quả thí nghiệm cọc thử cho Tư vấn giám sát và Tư vấn thiết kế, với mỗi một cọc thử, phải có các ghi chép chi tiết kèm theo biểu đồ thể hiện các nội dụng sau:

ă Độ lún của đỉnh cọc được vẽ trên đồ thị phía trên hay phía dưới đường thời gian cơ sở đối với thí nghiệm tải trọng tĩnh.

ă Độ lún của đỉnh cọc được biểu thị trên đồ thị theo phương thẳng đứng so với đường tải trọng cơ sở đối với thí nghiệm tải trọng tĩnh.

(g) Phải nộp trình báo cáo toàn diện và đầy đủ cho Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế và Chủ đầu tư trong vòng 10 ngày.

(h) Sau khi đã hoàn tất các thí nghiệm tải trọng, tất cả các thiết bị và tải trọng đã sử dụng phải được di chuyển ra khỏi công trường.

(i) Nếu kết quả thí nghiệm tải trọng trên cọc thử bị coi là không tuân thủ các tiêu chuẩn được qui định, phải tiến hành thí nghiệm thêm một cọc nữa. Nếu thí nghiệm cọc thứ hai này cũng không tuân thủ yêu cầu hay Qui định thi công - nghiệm thu, Tư vấn giám sát sẽ yêu cầu có những thay đổi đối với các cọc này nếu thấy cần thiết. Các cọc mới phải được lắp đặt để thay thế cọc không đạt tiêu chuẩn tại các vị trí được Tư vấn giám sát.

06400.13.1 CÁC YÊU CẦU CHUNG

(a) Trong quá trình thử tải cọc, các báo cáo bao gồm các biểu đồ thời gian và tải trọng- lún phải được duy trì trong suốt quá trình thí nghiệm, và phải cung cấp tất cả các thông tin được yêu cầu. Nhà thầu phải nộp trình một báo cáo dưới dạng văn bản, tóm tắt các thông tin và dữ liệu thí nghiệm, cùng với các tiêu chuẩn lắp ráp và đóng cọc dự kiến sử dụng cho Tư vấn giám sát trong vòng 2 tuần sau khi hoàn thành thí nghiệm.

(b) Sau khi hoàn thành thử tải cho cọc, tải đã sử dụng phải được dỡ bỏ theo qui định. Các cọc thí nghiệm không bị đặt tải có thể được sử dụng cho kết cấu chỉ khi được Tư vấn giám sát chấp thuận. Trong trường hợp có bất cứ cọc nào, sau khi đã được dùng làm cọc thử, bị coi là không đạt yêu cầu sẽ phải được phá bỏ theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát giám sát.

06400.14 CÁC BÁO CÁO VỀ CỌC 

(a) Nhà thầu phải giữ toàn bộ báo cáo của các cọc được đóng (ép). Một bản sao phải được nộp trình cho Tư vấn giám sát trong vòng hai ngày sau khi mỗi cọc được đóng (ép). Mẫu báo cáo phải được Tư vấn giám sát phê chuẩn. Các báo cáo về cọc phải đưa ra đầy đủ các thông tin sau đây:

ă Loại cọc và kích thước cọc.

ă Ngày đổ và chất lượng bê tông.

ă Ngày đóng (ép) cọc.

ă Thiết bị đóng: loại, trọng lượng và hiệu năng của búa, loại và điều kiện của đầu búa, mũ cọc và đệm, v..v.

ă Thiết bị ép: Loại, năng lượng ép v.v..

ă Chiều sâu đóng (ép), cao độ mặt đất thiên nhiên và cao độ mũi cọc.

ă Số nhát đóng cuối cùng và độ lún tương ứng tính theo mm của mỗi một cọc phải được ghi lại.

ă Lực ép cuối cùng và độ lún đầu cọc trong khoảng thời gian theo dõi.

(b) Các báo cáo cọc còn phải đưa ra đầy đủ các thông tin sau đây:

ă Độ lún dọc theo chiều sâu cọc.

ă Chiều cao rơi búa đối với búa đơn động, búa trọng lực.

ă Lực ép đầu cọc.

ă Tần số đóng với búa song động.

ă Chi tiết về bất kỳ sự gián đoạn nào trong quá trình đóng cọc.

ă Cao độ đỉnh cọc ngay sau khi đóng và cao độ khi tất cả các cọc trong nhóm đã được đóng.

ă Chi tiết việc đóng lại cọc.

ă Cao độ cắt cọc.

(c) Khi đo đạc nhát búa cuối cùng, phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

ă Phần lộ ra bên trên mặt đất, đáy hố móng của cọc phải ở trong điều kiện tốt, không bị xoắn vặn và hư hại.

ă Mũ cọc, xe di động và chất độn cọc phải ở trong điều kiện tốt.

ă Búa rơi phải thẳng hàng với trục cọc và các bề mặt đập búa phải bằng phẳng và vuông góc với cọc và trục búa.

ă Búa phải ở trong điều kiện tốt, có đầy đủ năng lượng cho mỗi nhát đập và vận hành chính xác.

06400.15 XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ THANH TOÁN

06400.15.1 XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG

Đơn vị đo cho tất cả các loại cọc là theo mét dài được cung cấp, được đóng (ép) và được chấp nhận trong kết cấu, chiều dài thanh toán của cọc đã được đóng (ép) hoàn thành sẽ được tính từ mũi cọc đến đầu cọc đã được cắt.

Khối lượng cọc thử sẽ được tính từ cao độ cắt cọc đến cao độ mũi cọc khi dừng cọc trước khi thí nghiệm nén tĩnh.

Khi cọc bê tông được kéo dài thêm theo yêu cầu của Tư vấn giám sát thì phần kéo dài thêm sẽ được xem xét thêm vào chiều dài ban đầu trong khi đo đạc.

Nếu sau khi đóng các cọc thử hoặc hoàn thành việc thí nghiệm cọc cho các kết cấu bê tông đặc biệt, nhà thầu mong muốn sử dụng các thiết bị họ thấy phù hợp để đóng các cọc khác của kết cấu đặc biệt, trước khi các thiết bị đó được đưa ra sử dụng nó phải được tính toán và được đồng ý trước, mọi công việc này phải trình kỹ sư tư vấn bằng văn bản. Kỹ sư tư vấn có thể chấp nhận các cách áp dụng này với điều kiện là nhà thầu đồng ý đóng lại các cọc đóng sau nếu tính toán độ chối của cọc thấp hơn độ chối của những cọc đã đóng hoặc các cọc bị tụt quá đến độ chối thấp hơn độ chối đã được tính toán trong cọc thử, để chấp nhận thanh toán cho cọc có độ chối như đã xác định trong thí nghiệm đặt tải cọc.

06400.15.2 CƠ SỞ THANH TOÁN

Số lượng các cọc bê tông đúc sẵn được thanh toán là số mét dài thực sự của các cọc đã hoàn thành và được nghiệm thu (bao gồm toàn bộ vật liệu, đổ bê tông, vận chuyển, ván khuôn, đóng cọc, đo đạc, cắt cọc, nối cọc, hàn, và các thiết bị như cần cẩu, búa, cũng như các phương tiện vận chuyển, lao động và những dụng cụ phụ trợ cần thiết khác để hoàn thành công tác đóng cọc).

Không thanh toán cho các cọc đã đóng (ép) mà không có căn cứ, bị khuyết tật, không hoàn hảo và không chuẩn hoặc bất cứ chi phí nào khác cho các cọc này của nhà thầu.

Khối lượng thanh toán được thực hiện theo bảng sau đây, phù hợp với hạng mục tương ứng trong Bảng tiên lượng mời thầu:

Mã hiệu Hạng mục Đơn vị

06400-1 Cọc bê tông cốt thép 30x30cm m

06400-2 Cọc bê tông cốt thép 35x35cm m