TƯỜNG CHẮN BÊ TÔNG
 
1. MÔ TẢ
Công việc trong mục này bao gồm việc thi công các đoạn tường chắn bằng bê tông C16 (16Mpa) có tác dụng chắn đất nền đường phía taluy âm (vai đường hoặc chân taluy) của nền đường đắp và tường ốp mái taluy dương để hạn chế khối lượng giải phóng mặt bằng. Tường chắn được thi công ngoài hiện trường phải  phù hợp với hướng tuyến, vị trí, cao độ, độ dốc, mặt bằng, mặt cắt ngang đã được chỉ rõ trên các bản vẽ thiết kế chi tiết trong hồ sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt và chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
2. YÊU CẦU VẬT LIỆU
 
2.1 Bê tông tường chắn
 
Vật liệu cho xây dựng tường chắn bằng bê tông gồm các vật liệu dùng trong công tác đổ bê tông, các vật liệu này phải phù hợp với các yêu cầu của vật liệu được quy định trong mục 06100 “Bê tông và các kết cấu bê tông”. 
 
2.2 Vật liệu đắp trả
Vật liệu đắp sau lưng tường chắn có thể sử dụng bao gồm sỏi, sỏi nghiền, đá nghiền, cát tự nhiên hoặc hỗn hợp của các loại vật liệu đó. Vật liệu phải phù hợp tỷ lệ thành phần hạt quy định sau đây:
Sàng tiêu chuẩn (mm) % lọt qua sàng
(theo trọng lượng)
50 80 - 100
25,0 30 - 100
9,5 12 - 30
2,00 7 - 15
0,425 2 - 10
0,075 0 - 5
2.3 Cọc BTCT hoặc cọc tre, cọc cừ tràm gia cố móng
Tùy theo yêu cầu chỉ ra trên bản vẽ thiết kế, móng của các kết cấu hệ thống thoát nước có thể được gia cố hoặc không cần gia cố. Kết cấu móng gia cố có thể là cọc bê tông cốt thép, cọc tre, cọc cừ tràm....
- Cọc bê tông cốt thép: công tác sản xuất, thi công và nghiệm thu hạng mục cọc bê tông cốt thép phải tuân thủ các qui định chỉ ra trong mục “Cọc bê tông cốt thép đúc sẵn”.
- Cọc tre và cọc cừ tràm: cọc phải thẳng, không bị vỡ, gãy. Kích thước cọc được lấy theo qui định chỉ ra trên bản vẽ thiết kế hoặc theo yêu cầu của Tư vấn giám sát.
2.4 Vật liệu đệm móng
Vật liệu dùng làm lớp đệm phải có thành phần vật liệu cũng như biện pháp thi công tuân thủ các quy định ở mục 04300 "Đá dăm đệm" hoặc theo sự hướng dẫn của Tư vấn giám sát.
3. CÁC YÊU CẦU THI CÔNG:
3.1. Các yêu cầu thi công:
- Tường chắn bằng bê tông được thi công trên nền móng đã chuẩn bị sẵn tại vị trí phù hợp với bản vẽ thiết kế được duyệt, nếu khác đi phải được Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát chấp thuận.
- Việc đào hố móng để xây dựng tường chắn và lấp lại được tiến hành tuân theo yêu cầu đã nêu ở mục 03100 “Đào móng công trình và lấp lại”.
- Ở những vị trí móng tường chắn đặt trên nền đất có sức chịu tải không đạt hoặc không phù hợp hợp với yêu cầu thiết kế, Nhà thầu phải đào bỏ vật liệu không thích hợp dưới cao độ đáy móng (ít nhất là 0,5m), thay bằng vật liệu thích hợp và đầm chặt theo yêu cầu của Tư vấn giám sát. Việc đào và thay vật liệu bên dưới móng tường chắn trong trường hợp này được đo đạc và xác định khối lượng thanh toán theo mục 03100. Nếu tường chắn đặt trên nền đá không đồng nhất, hố móng được đào sâu hơn 0,3m so với cao độ móng tường, rải một lớp vật liệu thích hợp được Tư vấn giám sát chấp thuận, đầm chặt theo đúng yêu cầu. Kinh phí thanh toán lớp vật liệu thay thế này được tính vào đơn giá tổng hợp của khoản mục tường chắn trong hoá đơn xác định khối lượng thanh toán. Ở nơi móng tường chắn đặt trên nền đá đồng nhất, hố móng được đào đến đúng đáy móng tường. Việc đào sâu quá cao độ, rộng quá giới hạn như đã ghi trong hồ sơ thiết kế phải được lấp lại bằng bê tông mác 150 bằng kinh phí của Nhà thầu.
- Việc thi công lớp đệm bằng đá dăm móng tường chắn phải theo đúng những vị trí đã chỉ ra trên bản vẽ, tới độ sâu như trong bản vẽ thiết kế hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát và tuân theo các yêu cầu đã quy định trong mục 04300 “Đá dăm đệm", lu lèn đạt độ chặt yêu cầu là K  0,95. 
- Mặt móng tường chắn được đầm đạt độ chặt K 0,95 hoặc theo chỉ dẫn khác của Tư vấn giám sát.
- Việc lắp đặt cốp pha, giàn giáo, thi công bê tông tường chắn bao gồm trộn bê tông, vận chuyển, đổ bê tông, bảo dưỡng tuân theo yêu cầu thi công trong mục 06100 “Bê tông và các kết cấu bê tông”
- Mỗi loại bê tông khác nhau được thi công tại đúng các vị trí trong bản vẽ thiết kế.
- Ống thoát nước được thi công phải đảm bảo liên kết chắc chắn với bê tông kết cấu.
- Vật liệu lấp móng công trình được rải thành từng lớp bằng các phương pháp quy định trong mục 03100 “Đào móng công trình và lấp lại” hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Trong bất kỳ trường hợp nào vật liệu có kích cỡ trên 90mm xếp sau tường chắn cũng không được đắp mỏng hơn 900mm (đo thẳng góc với mặt sau của tường).
- Không được phép dùng các phương pháp phun vật liệu hoặc các phương pháp thuỷ lực khác để phun có áp lực các vật liệu lỏng hoặc nửa lỏng để đắp sau lưng tường chắn.
- Vật liệu được rải thành từng lớp và được đầm bằng các thiết bị đầm thích hợp hoặc dùng đầm rơi cơ khí hoặc đầm tay. Mỗi lớp sẽ đầm đến độ chặt theo quy định trong hồ sơ thiết kế. Chiều dày chưa đầm lèn phải được rải sao cho bảo đảm đạt được chiều dày đã đầm lèn qui định. Mỗi lớp đắp chỉ được sử dụng loại vật liệu đồng nhất có thể cho phép đạt độ chặt quy định, nhưng trong bất kỳ trường hợp nào chiều dầy đã đầm chặt của mỗi lớp đất này cũng không được quá 150mm. Độ ẩm của vật liệu lấp móng phải đồng đều và trong phạm vi giới hạn độ ẩm quy định trong hồ sơ thiết kế hoặc chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Đất đắp chung quanh tường chắn được đầm chặt với cùng độ chặt như đất nền đường xung quanh và kề bên nhưng không nhỏ hơn 95%.
- Tường hộ lan, gia cố chống xói sau tường (phía ngoài nền đường) được xây dựng theo quy định của hồ sơ thiết kế.
- Tường chắn sau khi thi công xong phải phẳng, thẳng không lồi lõm hoặc gẫy khúc, đảm bảo đúng hình dạng, kích thước như mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt ngang theo yêu cầu thiết kế và được Tư vấn giám sát chấp thuận. 
3.2. Kiểm tra, nghiệm thu:
- Các yêu cầu về kiểm tra chất lượng, sai số thi công, nghiệm thu công trình đã được chỉ rõ trong các mục liên quan của chỉ dẫn kỹ thuật này.
- Kiểm tra trong quá trình thi công: 
+ Hố móng phải được Tư vấn giám sát kiểm  tra cao độ, kích thước hố móng và địa chất đáy móng, phải được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát bằng văn bản mới được thi công các hạng mục tiếp theo;
+ Các vật liệu dùng để xây dựng các hạng mục tường chắn được kiểm tra, có đầy đủ chứng nhận chất lượng từ phòng thí nghiệm và được Tư vấn giám sát chấp thuận trước khi thi công.
-    Kiểm tra nghiệm thu sau khi thi công xong:  tường chắn sau khi thi công xong phải được đặt đúng vị trí, đúng cao độ và độ dốc thiết kế. Các hạng mục khác như tường hộ lan, gia cố chống xói phải phải đúng kích thước thiết kế. Kiểm tra độ chặt của đất đắp nền đường sau lưng tường, đất đắp lấp hố móng thường xuyên trước khi đắp lớp tiếp theo.   
Sai số cho phép: cao độ đỉnh tường chắn cho phép sai số  10mm, kích thước tường chắn cho phép sai số  20mm (bằng chiều dày 1 khe nối). 
4 ĐO ĐẠC VÀ XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THANH TOÁN:
1. Đo đạc:
Việc đo đạc phải dựa trên các kích thước ghi trong bản vẽ thiết kế thi công đã được duyệt. Không được đo đạc và xác định khối lượng đối với những diện tích không được phép, hoặc những hạng mục thi công vượt quá chiều dày quy định trong bản vẽ thiết kế mà chưa được Tư vấn giám  sát chấp thuận. Nhà thầu phải bố trí nhân lực, thiết bị cần thiết  để đo đạc, trình Tư vấn giám sát kiểm tra.
2. Xác định khối lượng thanh toán:
Các hạng mục của phần tường chắn được thanh toán theo khoản mục và đơn vị tương ứng với các hạng mục trong bảng tiên lượng mời thầu; 
Các công việc khác cấu thành trong hạng mục tường chắn được tham chiếu tương ứng phù hợp với hạng mục liên quan trong tập chỉ dẫn
Khối lượng thanh toán được xác định theo bảng dưới đây, phù hợp với hạng mục tương ứng trong Bảng tiên lượng mời thầu:
Mã hiệu Hạng mục Đơn vị
06100-10 Bê tông tường chắn C20 (20Mpa) m3
06100-7 Bê tông đệm C10 (10Mpa) m3
06300-15 Thép CB400-V kg
04200 Đá hộc xếp khan m3
06900-1 Sỏi lọc m3
03400-8 đắp đất sét m3
06900-2 Cọc tre m
06810-2 Đắp vật liệu dạng hạt m3
06400-2 Cọc BTCT 35x35cm m
03100-11 Đào đất hố móng tường chắn m3
03100-12 Đào đá hố móng tường chắn m3
08700-10 ống thoát nước D50 m
08700-14 Vải địa kỹ thuật m2