MỤC 03700 – VẢI ĐỊA KỸ THUẬT

MỤC LỤC

1.    MÔ TẢ...................................................................................................................... 1

2.    VẬT LIỆU................................................................................................................ 1

2.1.    Vải địa kỹ thuật................................................................................................. 1

2.2.    Chỉ khâu và máy khâu....................................................................................... 2

3.    THI CÔNG............................................................................................................... 2

4.    KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU............................................................................ 3

4.1.    Trước khi thi công............................................................................................. 3

4.2.    Trong quá trình thi công.................................................................................... 3

4.3.    Kiểm tra nghiệm thu......................................................................................... 4

5.    XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ THANH TOÁN................................................ 4

5.1.    Xác định khối lượng......................................................................................... 4

5.2.    Cơ sở thanh toán............................................................................................... 4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MỤC 03700 – VẢI ĐỊA KỸ THUẬT

1.             MÔ TẢ

Hạng mục này bao gồm công việc cung cấp, rải vải địa kỹ thuật vào vị trí thiết kế như một phần của nền đường, trong phạm vi xử lý nền đất yếu,… Các quy định của mục 03400 - Xây dựng nền đắp, 03300 - Đào bỏ vật liệu không thích hợp, sẽ được tham chiếu và coi như một phần của Chỉ dẫn kỹ thuật này.

2.             VẬT LIỆU

2.1.      Vải địa kỹ thuật

Trừ khi trong hồ sơ thiết kế có chỉ định khác hoặc Tư vấn giám sát có yêu cầu khác, vải địa kỹ thuật tuỳ vào mục đích sử dụng phải đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật sau:

a)       Vải địa kỹ thuật loại không dệt (dùng ngăn cách đất yếu và nền đắp, tầng lọc thoát nước):

-         Loại không dệt

-         Cường độ chịu kéo theo phương dọc và ngang (TCVN 8871-1: 2011): ³12kN/m;

-         Cường độ chịu kéo giật (TCVN 8871-1: 2011): ³0,8kN;

-         Cường độ chịu xé rách (TCVN 8871-2: 2011): ³ 0,3 kN;

-         Khả năng chống xuyên thủng CBR (TCVN 8871-3: 2011): ³1500N;

-         Độ giãn dài khi đứt (TCVN 8871-1: 2011): £ 65%;

-         Đường kính lỗ lọc (TCVN 8871-6: 2011): O95 £ 0,125mm và O95 £ 0,64.D85 ; với D85 là đường kính hạt của vật liệu đắp (cát) mà lượng chứa các cỡ hạt nhỏ hơn nó chiếm 85%;

-         Hệ số thấm (TCVN 8871-6: 2011): ³ 0,1 s-1;

-         Độ bền tia cực tím (TCVN 8482: 2010): Cường độ >70% sau 3 tháng chịu tia cực tím.

b)       Vải địa kỹ thuật loại dệt (dùng để gia cường):

-         Loại dệt

-         Vật liệu: Polyester;

-         Cường độ chịu kéo khi đứt (TCVN 8871-1: 2011): theo phương dọc ³200kN/m, theo phương ngang ³50kN/m;

-         Cường độ chịu kéo giật (TCVN 8871-1: 2011): ³1,8kN;

-         Khả năng chống xuyên thủng CBR (TCVN 8871-3: 2011): ³4000N;

-         Độ giãn dài khi đứt theo phương dọc và ngang (TCVN 8871-1: 2011): £ 15%;

-         Đường kính lỗ lọc (TCVN 8871-6: 2011): O95 £ 0,125mm và O95 £ 0,64.D85 ; với D85 là đường kính hạt của vật liệu đắp (cát) mà lượng chứa các cỡ hạt nhỏ hơn nó chiếm 85%;

-         Hệ số thấm (TCVN 8871-6: 2011): ³ 0,1 s-1;

-         Độ bền tia cực tím (TCVN 8482: 2010): Cường độ >70% sau 3 tháng chịu tia cực tím.

2.2.      Chỉ khâu và máy khâu

Chỉ khâu vải phải là chỉ chuyên dụng có đường kính 1 - 1,5mm; cường độ kéo đứt lớn hơn 40kN/ 1 sợi chỉ.

Phải có máy khâu chuyên dụng để khâu vải địa kỹ thuật, là loại máy chuyên nghiệp có khoảng cách mũi chỉ từ 7 - 10mm.

3.             THI CÔNG

Trước khi tiến hành thi công các hạng mục được mô tả ở mục này, Nhà thầu phải đảm bảo các hạng mục cần thiết phải thi công trước đã hoàn thiện.

-       Cắm lại tim và cọc định vị phạm vi rải vải, kiểm tra cao độ mặt bằng chuẩn bị rải vải.

-       Vải địa kỹ thuật sẽ được rải trên phạm vi được thể hiện ở bản vẽ thi công:

+          Bơm hút nước hoặc tháo khô nền đường toàn bộ diện tích rải vải địa kỹ thuật.

+          Bề mặt được chuẩn bị rải vải phải được dọn sạch gốc cây, cỏ rác; những vật liệu cứng, sắc nhọn, các vật liệu khác.

+          San phẳng đất nền trước khi trải vải, diện tích những vị trí gồ gề không được vượt quá 5%.

-       Vải địa kỹ thuật được rải ngang (vuông góc với hướng tuyến ngoại trừ loại vải địa kỹ thuật loại dệt gia cường dọc mố nếu có khi đó sẽ rải dọc)  theo đồ án thiết kế. Mối nối chồng hoặc mối nối bằng máy khâu chuyên dụng. Trường hợp dùng mối nối chồng, chiều rộng mối nối không nhỏ hơn 500mm, mối nối bằng máy may khâu đè gập đường nối thành đường viền kép không nhỏ hơn 100mm. Đường khâu cách biên 5 - 15cm, khoảng cách mũi chỉ là 7-10mm.

-       Vật liệu địa kỹ thuật phải được đặt đúng hướng, vị trí trong nền đường. Các tấm vật liệu phải được giữ ở trạng thái căng theo các phương và được cố định bằng các neo, cọc bằng tre hoặc gỗ trước và trong suốt quá trình đắp vật liệu nền.

-       Nhà thầu cần bố trí phương tiện lu lèn kiểu bánh lốp để đảm bảo độ chặt của vật liệu đắp theo yêu cầu mà không gây ra những hư hại cho vật liệu địa kỹ thuật trước, trong và sau quá trình đầm lèn vật liệu đắp.

-       Với lớp đắp đầu tiên trên lớp vật liệu địa kỹ thuật, sau khi san vật liệu, lu bằng lu bánh lốp với tải trọng tăng dần để đạt độ chặt theo quy định của hồ sơ thiết kế. Từ lớp đắp thứ 2 thi công và kiểm tra bình thường như đắp nền đường thông thường.

-       Trong quá trình thi công không được để máy thi công di chuyển trực tiếp trên mặt vải địa kỹ thuật, lưới địa kỹ thuật.

-       Bất kỳ vật liệu nào bị phá hỏng đều phải được sửa chữa hoặc thay thế để thoả mãn được các yêu cầu kỹ thuật và Nhà thầu phải chịu mọi chi phí.

-       Vải địa kỹ thật phải được bảo quản cẩn thận, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng quá 3 ngày.

4.             KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU

4.1.      Trước khi thi công

-       Trước khi vận chuyển vải địa kỹ thuật tới công trường, Nhà thầu phải tập hợp tất cả các tài liệu có liên quan lập thành hồ sơ và trình TVGS để xem xét chấp thuận (Chỉ sau khi có sự chấp thuận chính thức bằng văn bản của Tư vấn giám sát, thì mới được đưa vải địa kỹ thuật vào công trình để sử dụng). Những tài liệu này bao gồm nhưng không giới hạn những tài liệu sau đây:

+          Chứng chỉ kỹ thuật của nhà sản xuất.

+          Kết quả thí nghiệm độc lập của nhà thầu.

+          Kết quả thí nghiệm có sự giám sát của Tư vấn giám sát.

-       Đối với vật liệu địa kỹ thuật phải kiểm tra các chỉ tiêu nêu ở Điểm 2. với khối lượng kiểm tra trung bình 10.000m2 thí nghiệm 1 mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập.

4.2.      Trong quá trình thi công

-       Kiểm tra máy khâu và chỉ khâu vải địa kỹ thuật theo các yêu cầu tại Điểm 2 và 3.1.

-       Kiểm tra sự tiếp xúc của vật liệu địa kỹ thuật với nền, không được gập và phần thừa mỗi bên để cuốn lên theo quy định ở Điểm 3.1.

-       Kiểm tra các mối nối vật liệu địa kỹ thuật bằng mắt, khi phát hiện đường khâu có lỗi phải khâu lại theo yêu cầu của kỹ sư Tư vấn giám sát.

4.3.      Kiểm tra nghiệm thu

-       Kiểm tra kích thước vải theo hồ sơ thiết kế qui định.

5.             XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG VÀ THANH TOÁN

5.1.      Xác định khối lượng

-       Khối lượng vải địa kỹ thuật sẽ được đo đạc để thanh toán bằng mét vuông đã hoàn thiện theo như bản vẽ thi công đã duyệt và được Tư vấn giám sát chấp thuận. Khối lượng nằm ngoài phạm vi thể hiện trên bản vẽ hoặc nằm ngoài phạm vi do Tư vấn giám sát chỉ định sẽ không được thanh toán.

-       Khối lượng không phù hợp với bản vẽ. Qui định Chỉ dẫn kỹ thuật phải dỡ bỏ và thay thế do lỗi thi công của Nhà thầu sẽ không được đo đạc, thanh toán.

5.2.      Cơ sở thanh toán

-       Chỉ tiến hành đo đạc, xác định khối lượng để nghiệm thu đối với các hạng mục công việc có trong hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công được duyệt (trừ trường hợp các khối lượng phát sinh được chấp thuận của Chủ đầu tư).

-       Thanh toán: Căn cứ trên khối lượng thực tế thi công đã được nghiệm thu. Khối lượng này phải phù hợp với khối lượng trong Bản vẽ thi công đã được duyệt & khối lượng trong Tiên lượng mời thầu. Thanh toán theo đơn giá trúng thầu đã được duyệt và căn cứ vào Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu thi công.

-       Khối lượng phát sinh được xử lý theo các qui định hiện hành.

 

Hạng mục thanh toán

Đơn vị

 

Vải địa kỹ thuật loại không dệt

m2

 

Vải địa kỹ thuật loại dệt

m2